[toc:ul]
Bài tập 1: Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau:
Trả lời
Những từ lựa chọn là:
bàng hoàng; chất phác; bàng quang; lãng mạng; hưu trí; uống rượu; trau chuốt; nồng nàn; đẹp đẽ; chặt chẽ.
Bài tập 2: Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ "lớp" (thay cho từ "hạng") và của từ "sẽ" (thay cho từ "phải") trong bản thảo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chỉ Minh (trong bản thảo Di chúc, lúc đầu dùng các từ "hạng", "phải", sau đó gạch bỏ):
Trả lời
- Từ "lớp" phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này. Từ "hạng" phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp.
- Từ "phải" mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc "đi gặp các vị cách mạng đàn anh", còn từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Do đó, câu văn này cần dùng từ "sẽ"
Bài tập 3: Phân tích chỗ đúng, sai của các câu trong đoạn văn:
Trả lời
Các câu trong đoạn văn đều nói về tình cảm của con người trong ca dao, nhưng vẫn có những lỗi sau:
- Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác.
- Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ.
Bài tập 4: Phân tích tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn sau: Chị Sứ yêu biết bao nhiên cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.
Trả lời
Tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên bởi:
- Cách dùng quán ngữ tình thái: "biết bao nhiêu".
- Cách dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: "oa oa cất tiếng khóc đầu tiên".
- Dùng hình ảnh ẩn dụ: "quà ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị".