Soạn vật lý 8 bài 29 trang 101 cực chất

Giải vật lý 8 bài 29 trang 101 cực chất. Bài học: Câu hỏi và bài tập tổng kết chương 2: Nhiệt học - được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ . Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn vật lý 8.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Các câu hỏi giữa bài

Câu 1: Tại sao có hiện tượng khuếch tán? Hiện tượng khuếch tán xảy ra nhanh hay chậm đi khi nhiệt độ giảm?

Câu 2: Tại sao một vật không phải lúc nào cũng có cơ năng nhưng lúc nào cũng có nhiệt năng?

Câu 3: Khi cọ xát một miếng đồng trên mặt bàn thì mặt bàn nóng lên. Có thể nói miếng đồng đã nhận được nhiệt lượng không? Tại sao?

Câu 4: Đun nóng một ống nghiệm đậy nút kín có đựng một ít nước. Nước nóng dần và tới một lúc nào đó thì nút ống nghiệm bị bật lên. Trong hiện tượng này, nhiệt năng của nước thay đổi bằng những cách nào; đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng nào sang dạng nào?

Các bài tập cuối bài

Câu 1: Dùng bếp dầu để đun sôi 2 lít nước ở 20oC đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu cần dùng. Biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy tỏa ra làm nóng ấm và nước đựng trong ấm.

Câu 2: Một ô tô chạy được một quãng đường dài 100km với lực kéo trung bình là 1400N, tiêu thụ hết 10 lít ( khoảng 8kg ) xăng. Tính hiệu suất của ô tô.

Phần II. Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi giữa bài

Câu 1: Có hiện tượng khuếch tán vì các nguyên tử, phân tử luôn chuyển động không ngừng và giữa chúng có khoảng cách. Khi nhiệt độ giảm thì hiện tượng khuếch tán xảy ra chậm đi.

Câu 2: Một vật không phải lúc nào cũng có cơ năng nhưng lúc nào cũng có nhiệt năng vì các phân tử cấu tạo nên vật lúc nào cũng chuyển.

Câu 3: Khi cọ xát một miếng đồng trên mặt bàn thì mặt bàn nóng lên. Không thể nói miếng đồng đã nhận được nhiệt lượng vì đây là hình thức truyền nhiệt bằng cách thực hiện công.

Câu 4: Đun nóng một ống nghiệm đậy nút kín có đựng một ít nước. Nước nóng dần và tới một lúc nào đó thì nút ống nghiệm bị bật lên. 

=> Nhiệt năng của nước thay đổi do có sự truyền nhiệt từ bếp đun sang nước. Chuyển hóa từ nhiệt năng -> cơ năng.

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài

Câu 1: Dùng bếp dầu để đun sôi 2 lít nước ở 20oC đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu cần dùng. Biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy tỏa ra làm nóng ấm và nước đựng trong ấm.

Nhiệt lượng cần cung cấp cho cả ấm và nước: Q = Q1 + Q2 = m1.c1 Δt1 + m2.c2.Δt2 = V.d Δt1 + m2.c2 Δt2 = 2.10-3.1000.4200.(100 - 20) + 0,5.880.(100 -20 ) = 707200 (J)

Nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy tạo ra: Q' = Q . 100 / 30 = 707200. 100 / 30  = 2357333 (J) = 2,357.106 (J)

=> Khối lượng dầu cần dùng: m = Q'/q = 2,357.106 / 44.106= 0,054 (kg)

Câu 2: Một ô tô chạy được một quãng đường dài 100km với lực kéo trung bình là 1400N, tiêu thụ hết 10 lít ( khoảng 8kg ) xăng. Tính hiệu suất của ô tô

- Năng suất tỏa nhiệt của xăng: 46.106 J/kg , 100km = 100000 m

- Công mà động cơ ô tô đã thực hiện: A = F.s = 1400 . 100 000  = 14.107 (J)

- Nhiệt lượng của xăng bị đốt cháy tỏa ra: Q = q.m = 46.106 . 8 = 368.106 (J)

=> Hiệu suất của động cơ nhiệt: H = A/Q = 14.107 / 368.106 . 100 = 38%

Phần III. Hướng dẫn trả lời chi tiết

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi giữa bài

Câu 1: Có hiện tượng khuếch tán vì:

- Các nguyên tử, phân tử luôn chuyển động không ngừng.

- Giữa chúng có khoảng cách với nhau.

* Hiện tượng khuếch tán xảy ra nhanh chậm đi khi nhiệt độ giảm.

Câu 2: Một vật không phải lúc nào cũng có cơ năng nhưng lúc nào cũng có nhiệt năng vì:

  • Nhiệt năng là tổng động năng của các phân tử cấu tạo nên vật, mà các phân tử cấu tạo nên vật lúc nào cũng chuyển động không ngừng => Vật luôn có nhiệt năng.
  • Cơ năng là khi vật có khả năng sinh công, mà ko phải vật nào cũng có khả năng sinh công => Vật có thể có hoặc ko có cơ năng.

Câu 3: Khi cọ xát một miếng đồng trên mặt bàn thì mặt bàn nóng lên

=> Không thể nói miếng đồng đã nhận được nhiệt lượng.

* Bởi vì: đây chỉ là hình thức truyền nhiệt bằng cách thực hiện công.

Câu 4: Đun nóng một ống nghiệm đậy nút kín có đựng một ít nước. Nước nóng dần và tới một lúc nào đó thì nút ống nghiệm bị bật lên. 

- Trong hiện tượng này, nhiệt năng của nước thay đổi bằng những cách: có sự truyền nhiệt từ bếp đun sang nước.

- Qua đó đã có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng nhiệt năng của hơi nước sang dạng cơ năng làm cho nút ống nghiệm bị bật lên.

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài

Câu 1: Dùng bếp dầu để đun sôi 2 lít nước ở 20oC đựng trong một ấm nhôm có khối lượng 0,5kg. Tính lượng dầu cần dùng. Biết chỉ có 30% nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy tỏa ra làm nóng ấm và nước đựng trong ấm.

- Ta có:

  • Nhiệt dung riêng của nước là c1 = 4200 J/kg.K, nhiệt dung riêng của nhôm là c2 = 880 J/kg.K,
  • Khối lượng riêng của nước là d = 1000 kg/m3
  • Năng suất tỏa nhiệt của dầu là q = 44.106 J/kg

- Nhiệt lượng cần cung cấp cho cả ấm và nước là: 

   Q = Q1 + Q2 

   Q = m1.c1 Δt1 + m2.c2.Δt2 = V.d Δt1 + m2.c2 Δt

       = 2.10-3.1000.4200.(100 - 20) + 0,5.880.(100 -20 ) 

       = 707200 (J)

- Nhiệt lượng do dầu bị đốt cháy tạo ra: 

   Q' = Q . 100 / 30 

   Q' = 707200. 100 / 30  

   Q' = 2357333 (J) = 2,357.106 (J)

- Khối lượng dầu cần dùng: 

m = Q'/q = 2,357.106 / 44.106= 0,054 (kg)

* Kết luận: Khối lượng dầu cần dùng là 0,054 (kg)

Câu 2: Một ô tô chạy được một quãng đường dài 100km với lực kéo trung bình là 1400N, tiêu thụ hết 10 lít ( khoảng 8kg ) xăng. Tính hiệu suất của ô tô

- Ta có:

  • Năng suất tỏa nhiệt của xăng: 46.106 J/kg
  • Đổi đơn vị 100km = 100000 m

- Công mà động cơ ô tô đã thực hiện là: 

A = F.s = 1400 . 100 000  = 14.107 (J)

- Nhiệt lượng của xăng bị đốt cháy tỏa ra: 

Q = q.m = 46.106 . 8 = 368.106 (J)

- Hiệu suất của động cơ nhiệt: 

H = A/Q = 14.107 / 368.106 . 100 = 38%

* Kết luận: Hiệu suất của ô tô là 38%

Tìm kiếm google: soan vat li 8 bai 29 cuc chat, giải lý 8 bài Câu hỏi và bài tập tổng kết chương 2: Nhiệt học

Xem thêm các môn học


Copyright @2024 - Designed by baivan.net