[toc:ul]
I. Hiện tượng giao thoa sóng:
Hiện tượng giao thoa là hiện tượng hai sóng kết hợp khi gặp nhau thì có những điểm ở đó chúng luôn tăng cường lẫn nhau; có những điểm ở đó chúng luôn triệt tiêu nhau.
II. Vị trí các cực đại, cực tiểu:
1. Vị trí các cực đại:
Các cực đại giao thoa nằm tại các điểm có hiệu đường đi của hai sóng tới đó bằng một số nguyên lần bước sóng:
d2 – d1 = k.λ ; (k = 0, ±1,±2,…)
Tập hợp các điểm dao động với biên độ cực đại tạo thành gợn lồi trên mặt nước. Với hai nguồn đồng pha (đồng bộ), tập hợp các điểm dao động với biên độ cực đại bao gồm đường trung trực của S1S2 và các đường hypebol nhận S1, S2 làm tiêu điểm.
2. Vị trí các cực tiểu:
Các cực đại giao thoa nằm tại các điểm có hiệu đường đi của hai sóng tới đó bằng một số nửa nguyên lần bước sóng:
d2 – d1 =(k + $\frac{1}{2}$) .λ ; (k = 0, ±1,±2,...)
Tập hợp các điểm dao động với biên độ cực tiểu tạo thành gợn lõm trên mặt nước. Với hai nguồn đồng pha (đồng bộ), tập hợp các điểm dao động với biên độ cực tiểu bao gồm các đường hypebol nằm xen kẽ các gợn lồi.
III. Điều kiện để giao thoa. Sóng kết hợp
Muốn quan sát được vân giao thoa ổn định của hai sóng thì hai sóng đó phải là hai sóng kết hợp.
Hai nguồn kết hợp là hai nguồn dao động cùng phương, cùng tần số (hay chu kì) và có hiệu số pha không đổi theo thời gian. Hài nguồn kết hợp có cùng pha gọi là hai nguồn đồng bộ.
Hai sóng do hai nguồn kết hợp phát ra là hai sóng kết hợp.
Giao thoa là một hiện tượng đặc trưng của sóng.
Hiện tượng giao thoa là hiện tượng hai sóng kết hợp khi gặp nhau thì có những điểm ở đó chúng luôn tăng cường lẫn nhau; có những điểm ở đó chúng luôn triệt tiêu nhau.
Nêu công thức xác định vị trí các cực đại giao thoa.
Các cực đại giao thoa nằm tại các điểm có hiệu đường đi của hai sóng tới đó bằng một số nguyên lần bước sóng:
d2 – d1 = k.λ ; (k = 0, ±1,±2,…)
Nêu công thức xác định vị trí các cực tiểu giao thoa.
Các cực tiểu giao thoa nằm tại các điểm có hiệu đường đi của hai sóng tới đó bằng một số nửa nguyên lần bước sóng:
d2 – d1 = (k + $\frac{1}{2}$) .λ ; (k = 0, ±1,±2,...)
Nêu điều kiện giao thoa
Điều kiện để có giao thoa:
Để có các vân giao thoa ổn định trên mặt nước thì 2 nguồn sóng cần phải:
(Hai nguồn kết hợp)
Chọn câu trả lời đúng
Hiên tượng giao thoa là hiện tượng
A. giao nhau của hai sóng tại một điểm của môi trường.
B. tổng hợp của hai dao động.
C. tạo thành các gợn lồi, gợn lõm.
D. hai sóng, khi gặp nhau có những điểm chúng luôn luôn tăng cường nhau, có những điểm chúng luôn luôn triệt tiêu nhau.
Chọn đáp án D
Giải thích: Dựa vào định nghĩa hiện tượng giao thoa sóng trong Bài 8: Giao thoa sóng, SGK Vật lí 12, (trang 42 - 45).
Chọn câu đúng.
Hai nguồn kết hợp là hai nguồn có
A. cùng biên độ.
B. cùng tần số.
C. cùng pha ban đầu.
D. cùng tần số và hiệu số pha không đổi theo thời gian.
Chọn đáp án D.
Giải thích: Theo định nghĩa hai nguồn kết hợp trong Bài 8: Giao thoa sóng, SGK Vật lí 12, (trang 42 - 45).
Trong thí nghiệm ở Hình 8.1, tốc độ truyền sóng là 0,5 m/s, cần rung có tần số 40 Hz. Tính khoảng cách giữa hai điểm cực đại giao thoa cạnh nhau trên đoạn S1S2.
Tóm tắt:
Tốc độ truyền sóng: v = 0,5 m/s
Tần số: f = 40 Hz
Xác định khoảng cách giữa hai điểm cực đại giao thoa trên đoạn S1S2?
Bài giải:
Bước sóng là: λ = $\frac{v}{f}$ = $\frac{0,5}{40}$ = 0,0125 (m)
Do: khoảng cách giữa 2 cực đại giao thoa cạnh nhau trên đoạn S1S2 = khoảng cách giữa 2 cực tiểu giao thoa cạnh nhau trên đoạn S1S2 = $\frac{\lambda }{2}$.
$\Rightarrow $ Khoảng cách giữa hai điểm cực đại giao thoa trên đoạn S1S2 là:
d = $\frac{\lambda }{2}$ = $\frac{0,0125 }{2}$ = 0,00625 (m) = 0,625 (cm).
Trong thí nghiệm ở Hình 8.1, khoảng cách giữa hai điểm S1, S2 là d = 11 cm. Cho cần rung, ta thấy hai điểm S1, S2 gần như đứng yên và giữa chúng còn 10 điểm đứng yên không dao động. Biết tần số rung là 26 Hz, hãy tính tốc độ truyền sóng.
Tóm tắt:
S1S2 = 11 (cm)
S1 , S2 đứng yên
Giữa đoạn S1S2 có 10 điểm đứng yên khác
f = 26 Hz
Tính tốc độ truyền sóng v?
Bài giải
Gọi M là điểm bất kì thuộc đoạn S1S2
Khoảng cách từ M đến S1 là d1 , đến S2 là d2.
Để tại M là cực tiểu giao thoa (đứng yên) thì hiệu đường truyền đến S1, S2 phải thỏa mãn phương trình:
d2 – d1 = (k + $\frac{1}{2}$). λ
Mà M $\in$ S1S2 nên, ta có:
$ \left | d_{2} - d_{1} \right |$ $\leq $ S1S2
$ \Leftrightarrow $ - S1S2 $\leq $ d2 - d1 $\leq $ S1S2
$\Leftrightarrow $ - S1S2 $\leq $ (k + $\frac{1}{2}$) $\leq $ S1S2 (*)
Do tính đối xứng của điều kiện (*) và giữa đoạn S1S2 có 10 điểm đứng yên khác nên khi M $\equiv $ (hoặc S2 ) thì
d2 – d1 = S1S2 (hoặc - S1S2) và k= $\pm $5
$\Rightarrow $ 11.10^{-2} = (5 + $\frac{1}{2}$).$\lambda$
$\Leftrightarrow $ 11.10^{-2} = 5,5.$\frac{v}{f}$
$\Leftrightarrow $ v = $\frac{11.10^{-2}.f}{5.5}$ = $\frac{11.10^{-2}.26}{5.5}$ = 0,52 (m)