[toc:ul]
I. Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng
Nhiễu xạ ánh sáng là hiện tượng quan sát được khi ánh sáng truyền qua khe nhỏ hoặc méo vật cản, ... trong đó ánh sáng bị lệch hướng lan truyền lan tỏa về mọi phía từ vị trí vật cản.
Nói cách khác: Nhiễu xạ là hiện tượng truyền sai lêch so với sự truyền thẳng khi ánh sáng gặp vật cản.
II. Hiện tượng giao thoa ánh sáng
Sơ đồ thí nghiệm Y-âng:
Trong thí nghiệm Y-âng, ta đặt:
Vân sáng
Vân tối
Khoảng vân i là khoảng cách giữa hai vân sáng hoặc hai vân tối liên tiếp. $i = \frac{\lambda .D}{a}$
Tại O là một vân sáng ứng với k = 0 của mọi ánh sáng đơn sắc (vân sáng bậc 0) được gọi là vân chính giữa (vân trung tâm).
III. Bước sóng và màu sắc của ánh sáng
Mỗi ánh sáng đơn sác có một bước sóng nhất định trong chân không.
Ánh sáng có bước sóng trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm mới gây ra cảm giác sáng. Đây chính là miền ánh sáng nhìn thấy (ánh sáng khả kiến).
Ánh sáng mặt trời là hỗn hợp của vô số án sáng đơn sắc có buoecs sóng biến thiên liên tục từ 0 đến vô cùng. Mắt người chỉ quan sát được ánh sáng có bước sóng nằm trong miền khả kiến.
Điều kiện để có giao thoa ánh sáng: Hai nguồn phải kết hợp.
Hai nguồn kết hợp:
Kết luận quan trọng rút ra từ thí nghiệm Y-âng là gì?
Kết luận quan trọng của thí nghiệm Y-âng: Thí nghiệm Y-âng chứng tỏ rằng hai chùm ánh sáng cũng có thể giao thoa được với nhau, nghĩa là ánh sáng có tính chất sóng.
Viết công thức xác định vị trí các vân sáng.
Khoảng cách từ O đến các vân sáng: xs = k. $\frac{\lambda .D}{a}$ , k = 0; $\pm $ 1; $\pm $2; ...
Viết công thức tính khoảng vân.
Khoảng vân: $i = \frac{\lambda .D}{a}$
Ánh sáng nhìn thấy được có bước sóng nằm trong khoảng nào?
Miền ánh sáng khả kiến: có bước sóng trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm.
Nêu những đặc điểm của ánh sáng đơn sắc.
Mỗi ánh sáng đơn sác có một bước sóng nhất định trong chân không.
Ánh sáng có bước sóng trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm mới gây ra cảm giác sáng. Đây chính là miền ánh sáng nhìn thấy (ánh sáng khả kiến).
Ánh sáng mặt trời là hỗn hợp của vô số án sáng đơn sắc có buoecs sóng biến thiên liên tục từ 0 đến vô cùng. Mắt người chỉ quan sát được ánh sáng có bước sóng nằm trong miền khả kiến.
Chỉ ra công thức đúng để tính khoảng vân:
A. $i = \frac{\lambda .D}{a}$.
B. $i = \frac{\lambda .a}{D}$.
C. $i = \frac{a.D}{\lambda }$.
D. $i = \frac{a}{\lambda .D}$.
Chọn đáp án A.
Chọn câu đúng.
Ánh sáng màu vàng của natri có bước sóng $\lambda $ bằng
A. 0,589 mm.
B. 0,589 nm.
C. 0,589 $\mu m$.
D. 0,589 pm.
Chọn đáp án C.
Trong một thí nghiệm Y-âng với a = 2 mm, D = 1,2 m, người ta đo được i = 0,36 mm. Tính bước sóng $\lambda $ và tần số f của bức xạ?
Ta có: $i = \frac{\lambda .D}{a}$ $\Rightarrow $ $\lambda = \frac{a.i}{D} = \frac{2.0,36}{1,2} = 0,6$ $\mu m$.
Tần số của bức xạ là: f = $\frac{c}{\lambda } = \frac{3.10^{8}}{0,6.10^{-4}} = 5.10^{14}$ (Hz).
Một khe hẹp F phát ánh sáng đơn sắc, bước sóng $\lambda $ = 600 nm chiếu sáng hai khe hẹp F1, F2 song song với F và cách nhau 1,2 mm. Vân giao thoa được quan sát trên một màn M song song với mặt phẳng chứa F1, F2 và cách nó 0,5 m.
a) Tính khoảng vân.
b) Xác định khoảng cách từ vân sáng chính giữa đến vân sáng bậc 4.
a = 1,2 mm; $\lambda $ = 600 nm = 0,6 $\mu m$; D = 0,5 m.
a) Khoảng vân: $i = \frac{\lambda .D}{a} = \frac{0,6.0,5}{1,2} = 0,25$ mm.
b) Khoảng cách từ vân sáng trung tâm đến vân sáng bậc 4 là: x = k.i = 4.0,25 = 1 mm.
Trong một thí nghiệm Y-âng khoảng cách giữa hai khe F1, F2 là a = 1,56 mm, khoảng cách từ F1, F2 đến màn quan sát là D = 1,24 m. Khoảng cách giữa 12 vân sáng liên tiếp là 5,21 mm. Tính bước sóng ánh sáng.
Giữa 12 vân sáng liên tiếp có 11 khoảng vân, do đó khoảng vân là: i = $\frac{5,21}{11}$ mm.
Bước sóng của bức xạ là: $\lambda = \frac{a.i}{D} = \frac{1,56. \frac{5,21}{11}}{1,24} = 0,596$ $\mu m$.