[toc:ul]
I. Thế nào là tán sắc ánh sáng
Tán sắc ánh sáng là hiện tượng phân tách một chùm ánh sáng phức tạp (ánh sáng trắng) thành các chùm ánh sáng đơn sắc.
Chú ý:
II. Giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng
Nguyên nhân của hiện tượng tán sắc ánh sáng: Do sự phụ thuộc của chiết suất của chất làm lăng kính vào bước sóng ánh sáng, cụ thế như sau:
Chú ý:
Trình bày thí nghiệm của Newton về sự tán sắc ánh sáng.
Newton dùng gương G để phản chiếu ánh sáng trắng qua một khe hẹp nằm ngang F vào một buồng tối.
Đặt màn M song song với F và cách F khoảng 1 – 2 m. Quan sát thấy trên màn có vệt sáng F’ màu trắng giống khe F
Đặt giữa F và F’ một lăng kính P và cho cạnh khúc xạ của P song song với F. Quan sát thấy vệt sáng F’ bị lệch xuống phía đáy lăng kính và bị phân tách thành một chùm sáng có màu sắc sặc sỡ.
Trình bày thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn.
Làm thí nghiệm tương tự câu 1, nhưng thay ánh sáng mặt trời bằng một ánh sáng đơn sắc bằng cách rạch trên màn M 1 khe rất hẹp ở vị trí một màu nào đó.
Bạn đọc xem lại câu 1 tại đây.
Kết quả: Quan sát thấy tia sáng chỉ bị lệch về phía đáy lăng kính mà không bị phân tách thành dải màu.
Trong thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn, nếu ta bỏ màn M đi rồi đưa hai lăng kính lại sát nhau, nhưng vẫn đặt ngược chiều nhau, thì ánh sáng có bị tán sắc hay không?
Nếu ta bỏ màn M đi rồi đưa hai lăng kính lại sát nhau, nhưng vẫn đặt ngược chiều nhau, thì ánh sáng vẫn bị tán sắc. Nhưng sau khi bị tán sắc, phần giữa của tia ló lại có các màu sắc biến thiên liên tục tại cùng một vị trí, do đó chúng lại tổng hợp lại và t quan sát thấy ánh sáng trắng. Ở hai bên mép của chùm tia ló là nơi quan sát rõ nhất hiện tượng tán sắc.
Chọn câu đúng
Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niu-tơn nhằm chứng minh
A. Sự tồn tại của ánh sáng đơn sắc.
B. Lăng kính không làm thay đổi màu sắc của ánh sáng qua nó.
C. Ánh sáng Mặt Trời không phải là ánh sáng đơn sắc.
D. Ánh sáng có bất kì màu gì, khi qua lăng kính cũng bị lệch về phái đấy.
Chọn đáp án B.
Một lăng kính thủy tinh có góc chiết quang A = 50, được coi là nhỏ, các chiết suất đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,643 và nt = 1,685. Cho một chùm ánh sáng trắng hẹp rọi vào một mặt bên của lăng kính, dưới góc tới i nhỏ. Tính góc giữa tia tím và tia đỏ sau khi ló ra khỏi lăng kính.
Do góc chiết quang A = 50 rất nhỏ, nên ta áp dụng công thức lăng kính sau:
D = (n - 1).A
Với nđ = 1,643 thì Dđ = 0,643.5 = 3,125o
Với nt = 1,685 thì Dt = 0,685.5 = 3,425o
Vậy, góc lệch giữa tia đỏ và tia tím sau khi ló ra khỏi lăng kính là là: ∆D = Dt – Dđ = 0,21o = 12,6’
Một cái bể sâu 1,2 m chứa đầy nước. Một tia sáng Mặt Trời rọi vào mặt nước bể, dưới góc tới i, $\tan i = \frac{4}{3}$. Tính độ dài của vệt sáng tạo ở đáy bể. Cho biết chiết suất của nước đối với ánh sáng đỏ và ánh sáng tím lần lượt là nđ = 1,328 và nt = 1,343.
Vì $\tan i = \frac{4}{3}$ nên i = 530
Áp dụng định luật khúc xạ cho các tia đỏ và tia tím ta có:
Với tia đỏ: sin i = nđỏ.sin rđỏ $\Rightarrow $ sin 530 = 1,328.sin rđỏ $\Rightarrow $ rđỏ = 36,960.
Với tia tím: sin i = ntím.sin rtím $\Rightarrow $ sin 530 = 1,343.sin rtím $\Rightarrow $ rtím = 36,50.
Từ hình vẽ, ta có: Độ dài vệt sáng tạo ở đáy bể là:
TĐ = HĐ – HT = IH.(tan rđỏ - tan rtím) = 1,2.(tan 36,960 – tan 36,50) = 0,015 m = 1,5 cm