[toc:ul]
I. TÓM TẮT LÝ THUYẾT BÀI HỌC
1. Đặc điểm:
a. Diễn ra chậm, trình độ thấp:
- Thế kỷ thứ III(trước cn): thành Cổ loa là đô thị đầu tiên
- Thời phong kiến: chức năng:hành chính, thương mại, quân sự ( Thăng long,Phú xuân, Hội an,Đà nẳng, Phố hiến)
- Thời Pháp thuộc: chậm phát triển (Hà nội, Hải phòng, Nam định)
- Sau CM tháng 8: diễn ra chậm
- 1954-1975: diễn ra 2 xu hướng
- Miền Nam: chính quyền Sài Gòn -> phục vụ chiến tranh
- Miền Bắc: gắn với công nghiệp hóa
- 1965-1972: bị gián đoạn do Mỹ phá hoại
- 1975- nay: chuyển biến tích cực, cơ sở hạ tầng còn thấp so với thế giới
b. Tỷ lệ dân thành thị tăng:
- Năm 1990, tỉ lệ dân thành thị nước ta là 19,5%
- Năm 2005, tỉ lệ dân thành thị nước ta tăng lên là 26,9%
- Tỉ lệ này còn thấp hơn so với một số nước trong khu vực.
c. Phân bố đô thị không đều giữa các vùng:
- Số lượng đô thị: Trung du, miền núi Bắc bộ: nhiều nhất đô thị vừa và nhỏ. Tiếp đến là đồng bằng sông Cửu long, đồng bằng sông Hồng.
- Quy mô đô thị: Đông nam bộ có quy mô đô thị lớn nhất sau đó đến đồng bằng sông Hồng.
- Số đô thị lớn: quá ít so với mạng lưới đô thị
2. Mạng lưới đô thị:
- 6 loại: đặc biệt, loại 1,2,3,4,5.
- 5 đô thị trực thuộc T.Ư: Hà nội, Hải phòng, Đà nẵng, tp.Hồ Chí Minh , Cần thơ.
3. Ảnh hưởng của đô thị hóa đến sự phát triển KT-XH:
- Làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Phát triển KT- XH vùng và địa phương trong cả nước(đóng góp GDP cao)
- Thành phố, thị xã: là thị trường tiêu thụ, sử dụng lao động có kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước
- Thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển kinh tế. Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động
- Hạn chế: gây ô nhiễm môi trường,, an ninh trật tự, xã hội… không đảm bảo, phân hóa giàu nghèo
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Dựa vào kiến thức đã học, em hãy nêu khái niệm đô thị hóa?
Trả lời:
Khái niệm về đô thị hóa gồm có 3 ý chính sau:
- Tăng nhanh số lượng, quy mô các điểm dân cư đô thị
- Tập trung dân cư trong thành phố( nhất là thành phố lớn)
- Phổ biến rộng rãi lối sống đô thị.
Câu 2: Dựa vào bảng 18.1, nhận xét về sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ...
Dựa vào bảng 18.1, nhận xét về sự thay đổi số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước, giai đoạn 1990 – 2005.
Trả lời:
Giai đoạn 1990-2005:
- Số dân thành thị ngày càng tăng từ 12,9 triệu người (năm 1990) lên 22,3 triệu người (năm 2005), tăng gấp 1,73 lần.
- Tỉ lệ dân thành thị cũng ngày càng tăng từ 19,5% (năm 1990) lên 26,9% (năm 2005).
- Mặc dù có xu hướng tăng nhưng tỉ lệ này vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.
Câu 3: Dựa vào bảng 18.2, nhận xét về sự phân bố đô thị và số dân đô thị...
Dựa vào bảng 18.2, nhận xét về sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng trong nước.
Trả lời:
- Sự phân bố đô thị ở nước ta không đồng đều giữa các vùng: vùng có nhiều đô thị nhất (Trung du và miền núi Bắc Bộ) gấp 3,3 lần vùng có ít đô thị nhất (Đông Nam Bộ).
- Số lượng đô thị nhiều nhưng số lượng thành phố còn rất ít.
- Số dân đô thị cũng có sự không đồng đều vùng có số dân đô thị đông nhất (Đông Nam Bộ) gấp 5,0 lần so với vùng có số dân đô thị ít nhất (Tây Nguyên).
III. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Trình bày đặc điểm đô thị hóa ở nước ta?
Trả lời:
Đô thị hóa nước ta gồm có 3 đặc điểm:
Thứ nhất, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp
- Thế kỉ thứ III TCN có đô thị đầu tiên là thành Cổ Loa (kinh đô nhà nước Âu Lạc).
- Thời Phong kiến: một số đô thị được hình thành ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi, với chức năng chính là : hành chính, thương mại, quân sự.
- Thế kỉ thứ XI : xuất hiện thêm thành Thăng Long.
- Thế kỉ XVI – XVIII thêm các đô thị: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến.
- Thời Pháp thuộc: CN chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở mở rộng, các tỉnh, huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng của yếu là hành chính, quân sự.
- Đến thập niên 30 của thế kỉ XX các đô thị lớn mới hình thành dựa trên sự phát triển công nghiệp như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Sài Gòn…
- Sau cách mạng tháng 8/1945 đến 1954 không thay đổi nhiều, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm.
- Từ 1954 – 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng: Ở miền Nam chính quyền Sài Gòn dùng “đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh. Ở miền Bắc: ĐTH gắn với CNH trên cơ sở đô thị đã có. Từ 1965-1972 ĐTH chững lại do chiến tranh phá hoại.
- Từ 1975 đến nay đô thị hoá chuyển biến khá tích cực, nhưng cơ sở hạ tầng các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi XH) còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
Thứ hai, tỷ lệ dân thành thị tăng: Năm 1990, tỉ lệ dân thành thị nước ta là 19,5%. Đến năm 2005, tỉ lệ dân thành thị nước ta tăng lên là 26,9%. Tỉ lệ này còn thấp hơn so với một số nước trong khu vực.
Thứ ba, phân bố đô thị không đều giữa các vùng:
- Về số lượng đô thị: Trung du, miền núi Bắc bộ có số đô thị nhiều nhất bao gồm các đô thị vừa và nhỏ. Tiếp đến là đồng bằng sông Cửu long, đồng bằng sông Hồng.
- Quy mô đô thị: Đông nam bộ có quy mô đô thị lớn nhất sau đó đến đồng bằng sông Hồng.
- Số đô thị lớn thì quá ít so với mạng lưới đô thị.
Câu 2: Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá ở nước ta...
Phân tích những ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá ở nước ta đối với phái triển kinh tế – xã hội.
Trả lời:
Qúa trình đô thị hóa ở nước ta đã có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Về mặt tích cực:
- Đô thị hoá tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta.
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT-XH. Đóng góp của đô thị cho cả nước năm 2005:
- Chiếm 70,4% GDP cả nước.
- Chiếm 84% GDP của CN-XD
- Chiếm 87% GDP dịch vụ.
- Chiếm 80% ngân sách Nhà nước.
- ĐTH có ảnh hưởng đến sự phát triển các địa phương, các vùng & khai thác tài nguyên, môi trường vì các đô thị là :
- Các thị trường tiêu thụ lớn
- Sử dụng lao động có chuyên môn, kĩ thuật
- Có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển KT.
- Tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người LĐ.
Về mặt tiêu cực:
- Gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, tình trạng thất nghiệp, tệ nạn xã hội, trật tự an ninh….
- Cần phải khắc phục những vấn đề trên để đảm bảo quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra có hiệu quả.
Câu 3: Vẽ biểu đồ (kết hợp cột và đường) thể hiện quá trình đô thị hóa...
Vẽ biểu đồ (kết hợp cột và đường) thể hiện quá trình đô thị hóa ở nước ta theo bảng số liệu ở bảng 18.1.
Trả lời:
Vẽ biểu đồ kết hợp: