Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
(3 tiết)
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi mở đầu:
Tính chất vật lí của các chất có liên kết cộng hóa trị được quyết định bởi lực tương tác giữa các phân tử, hình dạng của phân tử và mức phân cực của liên kết cộng hóa trị trong phân tử. Keo dán là một ví dụ về việc sử dụng lực tương tác giữa các phân tử để gắn các vật với nhau. Em hãy lấy thêm một vài ví dụ khác về ứng dụng lực tương tác giữa các phân tử trong đời sống mà em biết.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các HS xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
Đáp án:
- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài mới: Những tương tác giữa các phân tử thường có mặt liên kết hydrogen và một số liên kết khác. Để tìm hiểu về các loại liên kết này chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu bài mới: Bài 11. Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals.
Hoạt động 1: Tìm hiểu liên kết hydrogen
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp thành 4 nhóm, đọc thông tin trong sgk và hoàn thành phiếu học tập số 1:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS thảo luận nhóm suy nghĩ trả lời câu hỏi và trình bày vào bảng nhóm. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV đưa ra đáp án chính xác. - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, thái độ làm việc. - GV tổng quát, kết luận lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | II. Liên kết hydrogen 1. Bản chất của liên kết hydrogen Câu 1: Độ âm điện của F (3,98), O (3,44), N ( 3,04) lớn hơn độ âm điện của H (2,2). Sự chệnh lệch độ âm điện lớn làm cặp electron dùng chung bị lệch về phía F, O, N. Câu 2: Quá trình hình thành liên kết hydro: Trong phân tử liên kết cộng hóa trị, các cặp electron lệch về phía các nguyên tử F, O, N tạo thành khu vực có điện tích âm (δ-). Nguyên tử hydrogen trong các phân tử này thường khá linh động, có điện tích dương (δ+) lớn , có thể hút cặp electron hóa trị chưa liên kết trên nguyên tử F, O hoặc N (của phân tử khác) tạo nên liên kết hydrogen. Câu 3: - Trả lời câu hỏi 1 sgk trang 66: a, Hai phân tử HF: b, Hai phân tử HF và NH3: Hoặc
- Trả lời câu hỏi 2 sgk trang 66: Câu tạo phân tử enthanol: Những nguyên tử H liên kết với nguyên tử C không tham gia liên kết hydrogen, vì độ âm điện của nguyên tử C nhỏ nên sức hút cặp electron chung về phía mình yếu, dẫ đến những nguyên tử H đó mang một phần điện tích dương (δ+) nhỏ và kém linh động. Câu 4: Điều kiện cần và đủ để tạo thành liên kết hydrogen: · Nguyên tử hydrogen liên kết với các nguyên tử có độ âm điện lớn như F, O, N… · Nguyên tử F, O, N,… phải liên két hydrogen phải có ít nhất một cặp electron hóa trị chưa liên kết. Kết luận: Liên kết hydrogen được hình thành giữa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử có độ âm điện lớn) với một nguyên tử khác (có độ âm điện lớn) còn cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết. 2. Vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước. Câu 6: Liên kết hydrogen làm tăng nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước. Câu 7: Nhờ liên kết hydrogen, nước đá sẽ tạo thành các cấu trúc tứ diện. Cấu trúc này khá rỗng nên nước đá có thể tích lớn hơn nước lỏng với cùng khối lượng. Khối lượng riêng (D= m/V) của nước đá nhỏ hơn nước lỏng nên băng có thể nổi trên mặt nước. => Kết luận: Liên kết hydrogen làm tăng nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy của nước. |
------------- Còn tiếp --------------