Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BÀI 13: SỰ TRUYỀN NHIỆT VÀ VẬT DẪN NHIỆT
(2 tiết)
Sau bài học này, HS:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN | HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH |
TIẾT 1 | |
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú và khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về sự truyền nhiệt. b. Cách thức thực hiện: - GV yêu cầu HS quan sát hình 1 (SGK, trang 53). - GV đặt câu hỏi: Hãy dự đoán sự thay đổi nhiệt độ của cốc trà nóng ở hình 1 sau một khoảng thời gian. - GV mời đại diện 2 - 3 HS xung phong trả lời. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). - GV nhận xét chung và dẫn dắt vào bài học: Sự truyền nhiệt và vật dẫn nhiệt (tiết 1). B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu sự truyền nhiệt a. Mục tiêu: HS nhận thức được nhiệt truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn. b. Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm 4. - GV phát cho mỗi nhóm một bát nước nóng và một thìa kim loại. - GV tổ chức và hướng dẫn cho HS thực hiện thí nghiệm như sau: + Lấy tay cầm thìa kim loại. Nhận xét nhiệt độ của thìa. + Đặt thìa này nào bát nước nóng trong vài phút. Khi chạm tay vào thìa, em cảm thấy như thế nào so với khi thìa chưa nhúng vào nước? - GV quan sát HS làm thí nghiệm. - GV mời đại diện 1 – 2 nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, tuyên dương các nhóm làm thí nghiệm tốt. - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau: + Nhiệt đã truyền từ vật nào sang vật nào? Vì sao? + Em kết luận được gì về chiều truyền nhiệt giữa vật nóng và vật lạnh? - GV mời đại diện 2- 3 nhóm trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, rút ra kết luận: Nhiệt được truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn. Sau một thời gian, khi hai vật có cùng nhiệt độ, sẽ không còn sự truyền nhiệt. Hoạt động 2: Cùng thảo luận a. Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức về sự truyền nhiệt để giải thích tình huống thực tế trong đời sống. b. Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS quan sát hình 3 (SGK, trang 53). - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi để trả lời các câu hỏi: + Vì sao bàn tay em lạnh khi áp vào cốc nước đá lạnh? + Nhiệt được truyền từ vật nào đến vật nào? - GV mời đại diện 2 – 3 nhóm trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét, rút ra kết luận: Nhiệt truyền từ bàn tay sang cốc nước nên tay lạnh đi. Nhiệt truyền từ tay (có nhiệt độ nóng hơn) sang cốc nước lạnh (có nhiệt độ lạnh hơn). Hoạt động 3: Tìm hiểu vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém a. Mục tiêu: HS nhận biết được vật dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém hơn qua thí nghiệm. b. Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm 4. - GV phát cho mỗi nhóm: một cốc nước nóng, một thìa gỗ, một thìa kim loại có kích thước và hình dạng gần giống nhau. - GV yêu cầu HS đề xuất thí nghiệm với một thìa bằng kim loại (như sắt), một thìa bằng gỗ có kích thước và hình dạng gần giống nhau để biết thìa nào dẫn nhiệt tốt hơn, thìa nào dẫn nhiệt kém hơn. - GV mời đại diện 2 – 3 nhóm xung phong trình bày. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). - GV nhận xét, đưa ra đáp án: + Nhúng hai thìa vào cốc nước. Đợi khoảng 2 – 3 phút. + Chạm nhẹ tay vào mỗi thìa. - GV hướng dẫn và quan sát HS làm thí nghiệm. - GV đặt câu hỏi: + Em thấy thìa nào nóng hơn? + Em rút ra kết luận gì về tính dẫn nhiệt của gỗ và của kim loại (như sắt)? - GV mời đại diện 2 – 3 nhóm xung phong trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
- GV nhận xét và kết luận: Sắt là vật liệu dẫn nhiệt tốt. Gỗ dẫn nhiệt rất kém (hầu như không dẫn nhiệt). Hoạt động 4: Nhận biết một số vận dụng dẫn nhiệt tốt và vật dụng dẫn nhiệt kém trong đời sống a. Mục tiêu: HS nhận biết được một số vật dụng dẫn nhiệt tốt và vật dụng dẫn nhiệt kém trong đời sống. b. Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS quan sát hình 5 (SGK, trang 54). - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 và trả lời các câu hỏi: + Các dụng cụ đun nấu trong bếp thường làm bằng gì? Tay cầm của các dụng cụ này thường làm bằng gì? Giải thích. + Chúng ta thường mặc trang phục làm bằng chất liệu gì để giữ ấm cơ thể khi thời tiết lạnh? Vì sao? - GV mời đại diện các nhóm chia sẻ câu trả lời. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
|
- HS quan sát hình.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời: Sau một khoảng thời gian, nhiệt độ của cốc trà nóng sẽ giảm dần.
- HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài.
- HS chia nhóm theo hướng dẫn của GV. - HS nhận dụng cụ từ GV.
- HS lắng nghe GV hướng dẫn.
- HS làm thí nghiệm theo nhóm. - HS báo cáo kết quả: + Nhiệt độ của thìa trước khi thả vào bát nước nóng là bình thường, không nóng cũng không quá lạnh. + Khi để thìa vào bát nước nóng vài phút, chạm tay vào thìa em thấy thìa trở nên nóng hơn so với lúc ban đầu chưa nhúng vào nước. - HS lắng nghe, phát huy.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời: + Nhiệt được truyền từ bát nước nóng sang chiếc thìa vì nhiệt độ của thìa sau khi cho vào bát nước nóng tăng cao hơn so với ban đầu. + Khi hai vật có nhiệt độ khác nhau tiếp xúc với nhau thì nhiệt được truyền từ vật nóng hơn sang vật lạnh hơn. - HS lắng nghe, ghi chép.
- HS quan sát hình.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời: + Vì bàn tay em có nhiệt độ cao hơn cốc nước đá lạnh nên nhiệt truyền từ bàn tay em sang cốc nước đá, làm tay lạnh đi. + Nhiệt được truyền từ tay sang cốc nước đá. - HS lắng nghe, chữa bài.
- HS chia nhóm theo hướng dẫn của GV. - HS nhận dụng cụ từ GV.
- HS lắng nghe yêu cầu của GV.
- HS đề xuất.
- HS lắng nghe, chữa bài.
- HS làm thí nghiệm theo nhóm.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi.
- HS trả lời: + Thìa sắt nóng hơn. + Những vật bằng kim loại dẫn nhiệt tốt. Những vật bằng gỗ dẫn nhiệt kém. - HS lắng nghe, tiếp thu, ghi bài.
- HS quan sát hình.
- HS lắng nghe GV nêu câu hỏi. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác