Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BÀI 21: NẤM CÓ HẠI VÀ CÁCH BẢO QUẢN THỰC PHẨM
(3 tiết)
Sau bài học này, HS:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN | HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH |
TIẾT 1. | |
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về một số thực phẩm đã bị hỏng do nấm mốc, ảnh hưởng tới sức khoẻ. b. Cách thức thực hiện: - GV tổ chức cho HS quan sát hình 1 (SGK trang 80). - GV tổ chức cho HS làm việc nhóm đôi, một bạn đặt câu hỏi, một bạn trả lời câu hỏi theo gợi ý: + Bạn đặt câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta ăn phải cơm ở hình 1? + Bạn trả lời: Thức ăn ở hình 1 bị ôi thiu, do đó chúng ta ăn vào có thể bị ngộ độc, … - GV nhận xét chung và dẫn dắt vào bài học: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm (tiết 1). B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu tác hại của nấm độc và nấm mốc a. Mục tiêu: HS nhận biết được tác hại của nấm độc và một số nấm mốc. b. Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm đôi, quan sát các hình 2, 3, 4, 5, 6, 7 (SGK, trang 80, 81) và hoàn thành nhiệm vụ: + Nấm độc có tác hại gì? + Vì sao chúng ta không ăn nấm lạ? - GV mời 2 – 3 cặp HS trả lời. Các HS khác nhận xét và bổ sung. - GV nhận xét và kết luận: Nấm độc và thực phẩm nhiễm nấm mốc rất nguy hiểm, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người. - GV tổ chức cho HS đóng vai “Nấm độc”, “Nấm mốc” và nói về các đặc điểm, màu sắc, tác hại, ... của chúng. - GV gọi một số HS lên bảng trình bày. Cả lớp nhận xét, góp ý. - GV nhận xét và nêu thông tin ở mục Em tìm hiểu thêm trang 81 SGK. • Ở Việt Nam có nhiều nấm độc khác nhau. Nấm độc thường có màu sắc sặc sỡ; bên trên nổi lên nhiều đốm màu trắng, đen, đỏ,...; khi cắt sẽ có nhựa chảy ra và có mùi lạ. • Nhiều nấm độc có màu sắc và hình dạng giống nấm ăn. • Tuyệt đối không ăn nấm mọc hoang dại. • Một số nấm mốc có ích, dùng để sản xuất nước tương, ... Hoạt động 2: Cùng thảo luận a. Mục tiêu: Kiểm tra hiểu biết của HS về việc không nên ăn nấm lạ, nấm mốc và cách phòng tránh do ngộ độc nấm lạ gây ra; đồng thời phát triển năng lực thuyết trình cho HS. b. Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm 4 HS. - GV yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi: Vì sao chúng ta không ăn nấm lạ và thực phẩm nhiễm nấm mốc? Cần làm gì để phòng tránh ngộ độc do nấm lạ gây ra? - GV mời 2 – 3 HS bất kì đại diện các nhóm chia sẻ trước lớp. Các nhóm nhận xét chéo nhau. - GV nhận xét, khen ngợi những HS có câu trả lời đúng, lưu loát và có thêm những ý mới, sáng tạo. - GV đưa ra kết luận: Cần lựa chọn những nấm ăn rõ nguồn gốc. Không ăn nấm lạ và những thực phẩm đã quá hạn sử dụng, có màu và mùi lạ,... Khi bị ngộ độc cần đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị kịp thời. * CỦNG CỐ - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát. * DẶN DÒ - Ôn tập kiến thức đã học. - Làm bài tập trong VBT. - Tìm hiểu một số nguyên nhân gây hỏng thực phẩm đang sử dụng trong gia đình và cách bảo quản thực phẩm tại nhà |
- HS chú ý quan sát.
- HS tích cực thực hiện theo cặp.
- HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài.
- HS thực hiện theo nhóm đôi.
- HS xung phong trả lời.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS tích cực tham gia nhập vai.
- HS xung phong nhập vai trình bày.
- HS lắng nghe và ghi nhớ.
- HS chia thành các nhóm.
- Các nhóm thực hiện theo yêu cầu.
- HS các nhóm xung phong trình bày.
- HS chú ý lắng nghe.
- HS lắng nghe và ghi nhớ.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- HS thực hiện theo yêu cầu. |
TIẾT 2. | |
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú, khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về một số thực phẩm bị nấm mốc và dẫn dắt vào bài học. b. Cách thức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi theo nhóm 4 HS. - GV phổ biến luật chơi: + Lần lượt từng HS trong nhóm kể tên một loại thức ăn từng nhìn thấy bị nấm mốc ở nhà. + Các HS còn lại trong nhóm dự đoán nguyên nhân gây ra hiện tượng đó. - GV quan sát, hỗ trợ các nhóm chơi trò chơi. - GV nhận xét chung và dẫn dắt vào bài học: Nấm ăn và cách bảo quản thực phẩm (Tiết 2). B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân gây hỏng thực phẩm a. Mục tiêu: HS nhận biết được một số nguyên nhân gây hỏng thực phẩm, từ đó biết cách vận dụng bảo quản thực phẩm. b. Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm 4 HS. - GV yêu cầu các nhóm đọc và quan sát ba thí nghiệm trang 82 SGK. - GV mời đại diện nhóm trả lời. Cả lớp nhận xét, góp ý. - GV nhận xét, khen ngợi nhóm trả lời tốt và chốt đáp án: ● Trong điều kiện ẩm nấm mốc phát triển mạnh nhất. ● Những nguyên nhân gây hỏng bánh mì trong những thí nghiệm này là: nhiệt độ, hơi ẩm. ● Khi sử dụng thực phẩm chúng ta cần chú ý: bảo quản ở nhiệt độ thích hợp, tránh tiếp xúc với hơi ẩm. - GV nhận xét và kết luận: Khi để ở nơi nóng ẩm, thực phẩm sẽ nhanh bị hỏng do nhiễm nấm mốc. Hoạt động 2: Tìm hiểu một số cách bảo quản thực phẩm a. Mục tiêu: HS nhận biết được một số cách bảo quản thực phẩm. b. Cách tiến hành: - GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi, quan sát các hình 8, 9, 10, 11, 12, 13 SGK trang 83 và trả lời câu hỏi: + Kể tên một số cách bảo quản thực phẩm trong các hình dưới đây. + Vì sao những thực phẩm này lâu hỏng hơn? - GV mời 2 – 3 cặp HS lên bảng kể tên cách bảo quản thực phẩm và giải thích trước lớp. GV khuyến khích HS kể thêm một số cách bảo quản thực phẩm khác mà HS biết hoặc gia đình thường áp dụng tại nhà. - GV và HS cùng nhận xét, đưa ra kết luận: Để bảo quản thực phẩm được lâu hơn, con người đã sử dụng nhiều cách như bảo quản lạnh, ướp muối (muối dưa), ướp đường (làm mứt, si rô), ... * CỦNG CỐ - GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát. * DẶN DÒ - Ôn tập kiến thức đã học. - Làm bài tập trong VBT. - Tìm thêm một số cách bảo quản thực phẩm phổ biến ở gia đình và địa phương. |
- HS chia thành các nhóm.
- HS lắng nghe và tích cực tham gia trò chơi.
- HS lắng nghe, chuẩn bị vào bài.
- HS chia thành các nhóm. - HS đọc và quan sát.
- Đại diện các nhóm xung phong trả lời.
- HS lắng nghe, chữa bài.
- HS lắng nghe, ghi nhớ.
- HS làm việc theo cặp.
- HS xung phong trình bày.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.
- HS lắng nghe, thực hiện theo yêu cầu. |
Với Toán, Văn:
Với các môn còn lại:
LƯU Ý:
=> Khi đặt: Nhận luôn tiết giáo án mẫu + tặng kèm mẫu phiếu trắc nghiệm, đề kiểm tra