Ôn tập kiến thức sinh học 10 CTST bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn

Ôn tập kiến thức sinh học 10 CTST bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn. Nội dung ôn tập bao gồm cả lí thuyết trọng tâm và bài tập ôn tập để các em nắm chắc kiến thức trong chương trình học. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em ôn luyện và kiểm tra. Kéo xuống để tham khảo

[toc:ul]

I. ỨNG DỤNG VIRUS TRONG Y HỌC 

1. Một số thành tựu về ứng dụng virus trong sản xuất chế phẩm sinh học.

LT1. 

- Do virus có khả năng nhân lên rất nhanh (so với quá trình nhân đôi của vi khuẩn) trong tế bào vật chủ, do vậy gene mong muốn sản xuất chế phẩm (được cài xen vào hệ gene của virus) được nhân lên nhanh chóng, tạo ra lượng chế phẩm lớn hơn so với phương pháp thông thường. 

LT2. 

- Khi sử dụng insuline để điều trị bệnh tiểu đường, người bệnh cần lưu ý những điểm sau:

+ Do insuline có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu nên khi tiêm thuốc cần tránh nguy cơ hạ đường huyết. Do đó là nên tiêm insuline ngay trước bữa ăn. Tùy loại insuline mà thời gian tiêm đến khi ăn là khác nhau.

+ Nên tiêm insuline theo đường tĩnh mạch để tránh insuline bị phân hủy bởi các enzyme có mặt ở dưới mô da. 

+ Khi tiêm nên lăn lọ thuốc để làm ấm và trộn đều thuốc, không nên lắc mạnh lọ vì dễ tạo ra bọt khí và khi rút insuline vào bơm tiêm thì khí có thể lọt vào bơm tiêm.

+ Không nên tự ý sử dụng insuline mà cần đi khám để được bác sĩ chuyên khoa tư vấn cách sử dụng.

II. ỨNG DỤNG CỦA VIRUS TRONG NÔNG NGHIỆP

CH5:

Với các thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại, virus ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn. Có thể kể một số thành tựu ứng dụng trong nông nghiệp:

- Ứng dụng để sản xuất thuốc trừ sâu: Con người đã sử dụng một số loại virus gây bệnh cho sâu hại cây trồng để sản xuất thuốc trừ sâu bằng cách sử dụng sâu làm vật chủ để nhân nhanh virus, nghiền nát sâu chết để tạo chế phẩm thuốc trừ sâu. Hiện nay có hai loại thuốc trừ sâu được dùng phổ biến là : chế phẩm từ virus nhân đa diệnNPV và chế phẩm từ virus tế bào chất đa diện CPV. Ở Việt Nam đã sản xuất được thuôc trừ sâu virus để diệt sâu rõm hại cây thông, sâu hại bông…

- Ứng dụng để sản xuất giống cây trồng: Người ta sử dụng virus để làm vector chuyển gene giúp chuyển các gene kháng vi khuẩn, kháng virus, kháng sâu bệnh… vào cây trồng để tạo nên các giống cây trồng kháng bệnh.

Vd: chuyển gene vào cây đu đủ để tạo giống chống chịu với bệnh do virus đốm vòng, chuyển gene Bt vào cây bắp để ngăn chặn sâu đục thân. 

Trả lời:

- Một số thành tựu ứng dụng virus trong thực tiễn: 

+ Ứng dụng virus để sản xuất thuốc trừ sâu.

+ Ứng dụng virus để tạo giống cây trồng sạch bệnh, kháng bệnh

-  Mô tả quá trình sản xuất thuốc trừ sâu từ virus:

(1) Nhiễm virus vào sâu hại: nuôi sâu bằng các buồng nuôi bằng thức ăn nhân tạo, khi sâu ở độ tuổi 3-4, tiến hành nhiễm virus vào cơ thể sâu, (sử dụng các loài virus kí sinh gây hại cho sâu) 

(2) Tạo thuốc trừ sâu virus: khi sâu chết, nghiền nát sâu, thêm nước, lọc, li tâm, thêm phụ gia, kiểm tra hoạt tính, thêm chất bảo quản, đống chai. 

- Nêu ưu- nhược điểm khi sử dụng thuốc trừ sâu từ virus: 

+ Ưu điểm: An toàn với sức khỏe con người và môi trường. Việc sản xuất thuốc trừ sâu sinh học khá đơn giản, các nguyên liệu có sẵn.

+ Nhược điểm: thường có hiệu quả diệt sâu chậm hơn và yêu cầu bảo quản cao hơn so với thuốc trừ sâu hóa học. 

- Việc sử dụng virus làm vector chuyển gene để tạo giống cây trồng, không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 

LT3: HS tham khảo file đính kèm phía dưới hoạt động.

Tìm kiếm google: Giải sinh học 10 chân trời sáng tạo bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn, giải sinh học 10 sách CTST, giải sinh học 10 CTST bài 30: Ứng dụng của virus trong y học và thực tiễn

Xem thêm các môn học

Giải sinh học 10 chân trời sáng tạo


Copyright @2024 - Designed by baivan.net