Soạn văn 10 CTST ngắn nhất bài 3 Thơ duyên

Soạn bài đọc bài 3 Thơ duyên sách ngữ văn 10 tập 1 chân trời sáng tạo ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Thơ duyên” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1:Lưu ý các từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1. Đó là mối quan hệ như thế nào?

Câu 2: Trong khổ 4, cảnh vật hiện có sự thay đổi như thế nào so với khổ 1,2 ?

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

 Câu 1:Bạn hiểu thế nào về từ ''duyên'' trong nhan đề ''Thơ duyên'' ?

Câu 2: Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,..trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 3: Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa ''anh'' và ''em'' có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ? Có thể trả lời dựa vào bảng sau ( làm vào vở)

Câu 4: Cảm xúc của ‘’anh’’/’’em’’ trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành,phát triển duyên tình giữa ‘’anh’’ và ‘’em’’ ?

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 5: Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ

Câu 6: Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên ( Có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ây)

II. Soạn bài siêu ngắn: Thơ duyên

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: ''Cặp chim chuyền''. Đây là mối quan hệ có đôi có cặp, gắn bó với nhau

Câu 2: So với khổ 1,2, cảnh vật ở khổ 4 mang một màu sắc trầm hơn và có vẻ dồn dập, nhanh chóng hơn.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

 Câu 1:Từ ''duyên'' hiểu theo lẽ thường là chỉ một mối nhân duyên giữa người với người, vật với vật. 

Câu 2: 1."Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên, 

Cây me ríu rít cặp chim chuyền 

Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá, 

Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền."

  • Cách gieo vần ở vần ''uyên'' : duyên, chuyền, huyền. Đây là vần bằng. 
  • Các từ láy được sử dụng như '' ríu rít'',''nơi nơi'' diễn tả một không bừng sáng, vui vẻ muôn nơi
  • Không gian ''chiều mộng'' nên thơ trữ tình. Hình ảnh '' ríu rít cạp chim chuyên'','' trời xanh ngọc'', miêu tả một khung cảnh vui vẻ, rộn rã với ''tiếng huyền''.

2."Mây biếc về đâu bay gấp gấp, 

Con cò trên ruộng cánh phân vân.

Chim nghe trời rộng giang thêm cánh, 

Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần."

  • Khổ thơ nhiều vần trắc , thể hiện sự hối hả, gấp gáp hơn so với khổ 1
  • Khổ bốn mang đến cho độc giả cảnh thu trên không gian rộng lớn. 
  • ''Chim ngang trời rộng'', chiều thu tàn , bầu trời như mở rộng hơn
  •  Càng chìm dần vào chiều thu, sương càng rơi xuống nhiều. 

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 3: 

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình ‘’anh’’-‘’em’’

1

Không gian là buổi "chiều mộng" - lãng mạn, êm ái hòa vào đó "thơ trên nhánh duyên" gợi nên khung cảnh trữ tình.

Màu sắc là một mày xanh tươi vui, rộn rã

Hài hòa, tuyệt đẹp

2

Cảnh nắng chiều ở đây mang nét mạnh mẽ hơn cảnh nắng ở khổ  1

"Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu,
Lả lả cành hoang nắng trở chiều.’’

Có một sự rung động đến từ trái tim. Trên con đường đó, mọi rung động nhỏ nhất của cảm xúc bị phát hiện, bất kể người ta có cố gắng giấu chúng bằng cách nào đi nữa

4

Chiều thu tàn, không gian mở rộng, bắt đầu trở nên gấp gáp hơn. Trời trở nên lạnh hơn

Xao xuyến, bâng khuâng, có chút lo lắng trước sự giá lạnh, cô đơn

5

Sự êm ả của mùa thu, tĩnh lặng như chẳng có gì đặc biệt

Hòa hợp tự nhiên, cảm nhận về hạnh phúc với mức độ cao nhất

Câu 4: Cảm xúc của ''anh'' và ''em ''trước thiên nhiên chiều thu như giúp phát triển mối duyên tình giữa ''anh'' và ''em''. Từ những cảm xúc lâng lâng, rạo rực trước nuổi ắng chiều chiều thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên tình như được vẽ theo từng khu bậ cảm xúc để bước tới sự hòa hợp, gắn kết nhất ''Lòng anh thôi đã cưới lòng em''.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 5: Chủ thể trữ tình xuyên suốt bài thơ chính là ''anh''. Từng khổ thơ là những cảm xúc của nhân vật trữ tình đối với tình yêu, được miêu tả qua khung cảnh thiên nhiên chiều thu. 

Câu 6: Nét độc đáo trong của Xuân Diệu trong việc miêu tả mùa thu ở Thơ Duyên chính là việc nhìn, tả cảnh vật qua con mắt của một tâm hồn dạt dào cảm xúc, biết rung động trước tình yêu. Thiên nhiên, vốn dĩ không phải là hiện tượng mới mẻ trong thơ, nếu không nói đã là thi liệu có từ rất lâu đời trong văn học. Các nhà thơ trung đại cũng đã có thủ pháp tả cảnh ngụ tình, hoặc đều hướng lòng mình vào vạn vật để soi rọi, để tỏ bày. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan...

Như cảnh chiều thu sinh động tràn ngập âm thanh và sắc màu sự sống ở khổ đầu

''Chiều mộng hoà thơ trên nhánh duyên

Cây me ríu rít cặp chim chuyền

Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá

Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền.''

Dường như thi nhân không nhìn trời thu bằng mắt mà đang nhìn bằng hồn vía say sưa, nên cảnh vật cứ lung linh trong vẻ duyên dáng đa tình mà lâng lâng cảm xúc

Hay như cảnh chiều tà ở khổ bốn

"Mây biếc về đâu bay gấp gấp

Con cò trên ruộng cánh phân vân

Chim nghe trời rộng giang thêm cánh

Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần"

Đến khổ thơ này Xuân Diệu lại bày tỏ một nỗi bồi hồi, thương nhớ, xao xuyến. Mây bay gấp gấp, chim sải cách rộng bay. Tất cả tạo nên một  bức tranh chiều ta qua rung cảnh của nhà thơ: hối hả nhưng vẫn mang màu sắc của mùa thu. Chỉ la xao xuyến, bồi hồi hơn

III. Soạn bài ngắn nhất: Thơ duyên

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1:  Đây là mối quan hệ có đôi có cặp, gắn bó với nhau

Câu 2: So với khổ 1,2, cảnh vật ở khổ 4 mang một màu sắc trầm hơn 

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

 Câu 1:Chỉ một mối nhân duyên giữa người với người, vật với vật. 

Câu 2:

1.

  • Cách gieo vần ở vần ''uyên'' : duyên, chuyền, huyền. Đây là vần bằng. 
  • Các từ láy được sử dụng như '' ríu rít'',''nơi nơi'' diễn tả một không bừng sáng, vui vẻ muôn nơi
  • Không gian ''chiều mộng'' nên thơ trữ tình. Hình ảnh '' ríu rít cạp chim chuyên'','' trời xanh ngọc'', miêu tả một khung cảnh vui vẻ, rộn rã với ''tiếng huyền''.

2.

  • Khổ thơ nhiều vần trắc , thể hiện sự hối hả, gấp gáp hơn so với khổ 1
  • Khổ bốn mang đến cho độc giả cảnh thu trên không gian rộng lớn. 
  • ''Chim ngang trời rộng'', chiều thu tàn , bầu trời như mở rộng hơn
  •  Càng chìm dần vào chiều thu, sương càng rơi xuống nhiều. 

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 3: 

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình ‘’anh’’-‘’em’’

1

Không gian là buổi "chiều mộng" - lãng mạn, êm ái hòa vào đó "thơ trên nhánh duyên" gợi nên khung cảnh trữ tình.

Màu sắc là một mày xanh tươi vui, rộn rã

Hài hòa, tuyệt đẹp

2

Cảnh nắng chiều ở đây mang nét mạnh mẽ hơn cảnh nắng ở khổ  1

"Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu,
Lả lả cành hoang nắng trở chiều.’’

Có một sự rung động đến từ trái tim. Trên con đường đó, mọi rung động nhỏ nhất của cảm xúc bị phát hiện, bất kể người ta có cố gắng giấu chúng bằng cách nào đi nữa

4

Chiều thu tàn, không gian mở rộng, bắt đầu trở nên gấp gáp hơn. Trời trở nên lạnh hơn

Xao xuyến, bâng khuâng, có chút lo lắng trước sự giá lạnh, cô đơn

5

Sự êm ả của mùa thu, tĩnh lặng như chẳng có gì đặc biệt

Hòa hợp tự nhiên, cảm nhận về hạnh phúc với mức độ cao nhất

Câu 4: Từ những cảm xúc lâng lâng, rạo rực trước nuổi ắng chiều chiều thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên tình như được vẽ theo từng khu bậ cảm xúc để bước tới sự hòa hợp, gắn kết nhất ''Lòng anh thôi đã cưới lòng em''.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 5: Chủ thể trữ tình xuyên suốt bài thơ chính là ''anh''. 

Câu 6: Nét độc đáo trong của Xuân Diệu trong việc miêu tả mùa thu ở Thơ Duyên chính là việc nhìn, tả cảnh vật qua con mắt của một tâm hồn dạt dào cảm xúc, biết rung động trước tình yêu. Các nhà thơ trung đại cũng đã có thủ pháp tả cảnh ngụ tình, hoặc đều hướng lòng mình vào vạn vật để soi rọi, để tỏ bày. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan...

Dường như thi nhân không nhìn trời thu bằng mắt mà đang nhìn bằng hồn vía say sưa, nên cảnh vật cứ lung linh trong vẻ duyên dáng đa tình mà lâng lâng cảm xúc

Hay như cảnh chiều tà ở khổ bốn

"Mây biếc về đâu bay gấp gấp

Con cò trên ruộng cánh phân vân

Chim nghe trời rộng giang thêm cánh

Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần"

Đến khổ thơ này Xuân Diệu lại bày tỏ một nỗi bồi hồi, thương nhớ, xao xuyến. Mây bay gấp gấp, chim sải cách rộng bay. Tất cả tạo nên một  bức tranh chiều ta qua rung cảnh của nhà thơ: hối hả nhưng vẫn mang màu sắc của mùa thu. Chỉ la xao xuyến, bồi hồi hơn

IV. Soạn bài cực ngắn: Thơ duyên

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1:  Đây là mối quan hệ có đôi có cặp, gắn bó với nhau

Câu 2: So với khổ 1,2, cảnh vật ở khổ 4 mang một màu sắc trầm hơn 

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN

 Câu 1:Chỉ một mối nhân duyên giữa người với người, vật với vật. 

Câu 2:

1.

  • Cách gieo vần ở vần ''uyên'' : duyên, chuyền, huyền. Đây là vần bằng. 
  • Các từ láy được sử dụng như '' ríu rít'',''nơi nơi'' diễn tả một không bừng sáng, vui vẻ muôn nơi
  • Không gian ''chiều mộng'' nên thơ trữ tình. Hình ảnh '' ríu rít cạp chim chuyên'','' trời xanh ngọc'', miêu tả một khung cảnh vui vẻ, rộn rã với ''tiếng huyền''.

2.

  • Khổ thơ nhiều vần trắc , thể hiện sự hối hả, gấp gáp hơn so với khổ 1
  • Khổ bốn mang đến cho độc giả cảnh thu trên không gian rộng lớn. 
  • ''Chim ngang trời rộng'', chiều thu tàn , bầu trời như mở rộng hơn
  •  Càng chìm dần vào chiều thu, sương càng rơi xuống nhiều. 

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC

Câu 3: 

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình ‘’anh’’-‘’em’’

1

Không gian là buổi "chiều mộng" - lãng mạn, êm ái hòa vào đó "thơ trên nhánh duyên" gợi nên khung cảnh trữ tình.

Màu sắc là một mày xanh tươi vui, rộn rã

Hài hòa, tuyệt đẹp

2

Cảnh nắng chiều ở đây mang nét mạnh mẽ hơn cảnh nắng ở khổ  1

"Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu,
Lả lả cành hoang nắng trở chiều.’’

Có một sự rung động đến từ trái tim. Trên con đường đó, mọi rung động nhỏ nhất của cảm xúc bị phát hiện, bất kể người ta có cố gắng giấu chúng bằng cách nào đi nữa

4

Chiều thu tàn, không gian mở rộng, bắt đầu trở nên gấp gáp hơn. Trời trở nên lạnh hơn

Xao xuyến, bâng khuâng, có chút lo lắng trước sự giá lạnh, cô đơn

5

Sự êm ả của mùa thu, tĩnh lặng như chẳng có gì đặc biệt

Hòa hợp tự nhiên, cảm nhận về hạnh phúc với mức độ cao nhất

Câu 4: Từ những cảm xúc lâng lâng, rạo rực trước nuổi ắng chiều chiều thu cho đến bâng khuâng, lo lắng, bồi hồi trước cảnh chiều tà kèm gió se se lạnh, mối duyên tình như được vẽ theo từng khu bậ cảm xúc để bước tới sự hòa hợp, gắn kết nhất ''Lòng anh thôi đã cưới lòng em''.

BÀI TẬP VIẾT KẾT NỐI VỚI ĐỌC

Câu 5: Chủ thể trữ tình xuyên suốt bài thơ chính là ''anh''. 

Câu 6: Nét độc đáo trong của Xuân Diệu trong việc miêu tả mùa thu ở Thơ Duyên chính là việc nhìn, tả cảnh vật qua con mắt của một tâm hồn dạt dào cảm xúc, biết rung động trước tình yêu. Các nhà thơ trung đại cũng đã có thủ pháp tả cảnh ngụ tình, hoặc đều hướng lòng mình vào vạn vật để soi rọi, để tỏ bày. Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan...

Dường như thi nhân không nhìn trời thu bằng mắt mà đang nhìn bằng hồn vía say sưa, nên cảnh vật cứ lung linh trong vẻ duyên dáng đa tình mà lâng lâng cảm xúc

Hay như cảnh chiều tà ở khổ bốn

"Mây biếc về đâu bay gấp gấp

Con cò trên ruộng cánh phân vân

Chim nghe trời rộng giang thêm cánh

Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần"

Đến khổ thơ này Xuân Diệu lại bày tỏ một nỗi bồi hồi, thương nhớ, xao xuyến. Mây bay gấp gấp, chim sải cách rộng bay. Tất cả tạo nên một  bức tranh chiều ta qua rung cảnh của nhà thơ: hối hả nhưng vẫn mang màu sắc của mùa thu. Chỉ la xao xuyến, bồi hồi hơn

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài 3 Thơ duyên ngắn nhất, soạn bài 3 Thơ duyên văn 10 chân trời sáng tạo, soạn văn 10 CTST bài 3 Thơ duyên

Xem thêm các môn học

Soạn văn 10 chân trời ngắn nhất


Copyright @2024 - Designed by baivan.net