Soạn siêu ngắn Tiếng Việt 4 chân trời bài 3: Gieo ngày mới

Baivan.net sẽ đưa ra bài soạn hay, ngắn gọn chuẩn xác môn tiếng Việt 4 bộ sách chân trời sáng tạo bài 3: Gieo ngày mới. Học snh kéo xuống để tham khảo. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt hiệu quả cao.

BÀI 3: GIEO NGÀY MỚI

PHẦN KHỞI ĐỘNG

Câu hỏi: Ngày mới của mỗi người trong gia đình em bắt đầu như thế nào?

Gợi ý: 

Thứ tự bắt đầu ngày mới của mỗi người trong gia đình em là:

  • Bố dậy tập thể dục

  • Mẹ dậy nấu cơm, chuẩn bị quần áo đi học cho em

  • Em dậy vệ sinh cá nhân, chuẩn bị đồ dung học tập và ăn sáng rồi đến trường.

PHẦN KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP

PHẦN ĐỌC

Đọc bài thơ: Gieo ngày mới – Ngọc Hà

Câu 1: Ngày mới của mỗi người bắt đầu bằng việc gì?

Hình 1

Trả lời: 

Công việc bắt đầu ngày mới của mỗi người:

  • Cha: dắt trâu ra đồng

  • Mẹ: bắc gầu tát bên sông

  • Cô giáo: dạy học sinh trên bục giảng

  • Bà: dệt khăn quàng cho cháu

Câu 2: Mỗi hình ảnh dưới đây muốn nói lên điều gì? Nói về 1 – 2 hình ảnh em thích.

Hình 2

Trả lời: 

  • Hình ảnh “Mùa vàng ấm áp”: gợi lên hình ảnh 1 cánh đồng chín và người nông dân đang gặt hái một vụ mùa bội thu, no ấm với những hạt thóc vàng.

  • Hình ảnh “Gieo bao ước mơ xanh”: nói lên hình ảnh cô giáo đang đứng trên bục giảng ngày ngày dạy những nét chữ, con số cho học sinh về tương lai tươi đẹp.

  • Hình ảnh “Gieo hoa trái ngọt lành”: nói lên thành quả ngọt ngào, những thành công mà cô giáo đã thu được từ việc gieo mầm tri thức.

  • Hình ảnh “Gom từng giọt nắng hồng” nói lên sự yêu thương, chắt chiu, tần tảo của người bà dành cho cháu, mong muốn cháu được ấm áp.

  • Hình ảnh mà em yêu thích đó là: “gieo bao ước mơ xanh” và “gieo hoa trái ngọt lành”

Câu 3: Theo em, nhờ đâu đêm đêm mọi người có giấc ngủ say?

Trả lời: 

Mọi người có giấc ngủ say trong đêm đêm là nhờ:

“Bầu trời gieo mưa rồi nắng

Cho gió hong những đám mây

Cho cả trời sao lấp lánh”

Câu 4: Cách gieo ngày mới của bạn nhỏ có gì đặc biệt? Vì sao?

Trả lời: 

Bạn nhỏ gieo ngày mới bằng cách đặc biệt là gieo ngày mới bằng một chuỗi cười giòn tan. Tiếng cười của bạn nhỏ là niềm vui, là hạnh phúc sẽ xua tan đi bao mệt nhọc cho cha, mẹ, cô giáo và bà. Tiếng cười ấy cũng là nguồn động lực, cổ vũ tinh thần cho mọi người cùng cố gắng, cùng nhau lan tỏa và hi vọng về một cuộc sống hạnh phúc, ấm no và tràn đầy yêu thương.

Đọc mở rộng: Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách

Chủ điểm: Tuổi nhỏ làm việc nhỏ

1. Tìm đọc một truyện viết về: 

Gợi ý: 

Ví dụ về truyện: "Cậu bé thông minh" - Truyện cổ tích Việt Nam.

2. Ghi chép những ý tưởng hoặc chi tiết quan trọng vào Nhật kí đọc sách.

Tên truyện:

  • Tên nhân vật

  • Tình huống

  • Cách giải quyết

  • ?

Gợi ý: 

Ghi vào "Nhật kí đọc sách":

  • Tên truyện: Cậu bé thông minh

  • Tên nhân vật: cậu bé thông minh và nhà vua

  • Tình huống: nhà vua yêu cầu tìm người tài trong thiên hạ bằng cách: “lệnh cho mỗi làng trong vùng nọ phải nộp một con gà trống biết đẻ trứng”.

  • Cách giải quyết:

    • Lần một, lên kinh đô, cậu bé kêu khóc om sòm ở trước cung vua để khi được gặp vua, cậu kể một câu chuyện khiến vua cho là vô lí (chuyện bố đẻ em bé), từ đó làm vua phải thừa nhận: lệnh của ngài cũng vô lí (gà trống không thể đẻ trứng).

    • Lần sau, cậu yêu cầu sứ giả về tâu Đức Vua rèn chiếc kim thành một con dao thật sắc để xẻ thịt chim. Cậu yêu cầu một việc không ai có thể làm nổi để khỏi phải thực hiện lệnh của vua. Có thể gọi là một mũi tên bắn trúng hai đích, vừa thể hiện trí thông minh, tài đối đáp vừa không cãi lệnh và cũng không cần phải thi hành lệnh vua ban.

3. Cùng bạn chia sẻ:

  • Truyện đã đọc

  • Nhật kí đọc sách

  • Tình cảm, suy nghĩ hoặc cách ứng xứ của em nếu gặp tình huống tương tự tình huống của nhân vật trong truyện.

Trả lời: 

Câu chuyện dân gian “Cậu bé thông minh”, dù được kể từ rất lâu qua bao thế hể nhưng đến nay vẫn vẹn nguyên giá trị nhân văn và bài học đạo đức. Truyện ca ngợi những con người thông minh, tài giỏi, ứng xử nhanh nhẹn trong xã hội. Bằng những câu từ giản dị mang tính dân gian, gần gũi; tình huống và cốt truyện hợp lí, cậu chuyện đã để lại nhiều tiếng cười hài hước, dí dỏm cho người đọc.

Qua câu chuyện, người đọc cũng nhận thức được giá trị của trí tuệ trong cuộc sống hằng ngày, đồng thời những người có trí thông minh sẽ luôn ứng xử những thử thách, gian nan trong cuộc sống dễ dàng và có ảnh hưởng tích cực đối với xã hội.

PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Danh từ chung, danh từ riêng

Câu 1: Xếp các từ in đậm trong các câu ca dao sau vào nhóm thích hợp:

a.

Sâu nhất là sông Bạch Đằng

Ba lần giặc đến ba lần giặc tan

Cao nhất là núi Lam Sơn

Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra.

Ca dao


b.

Bình Định có núi Vọng Phu

Có đầm Thị Nại, có cù lao xanh.

Ca dao

Ai về Quảng Ngãi quê ta

Mía ngon, đường ngọt trắng ngà dễ ăn

Ca dao

Trả lời: 

  • Tên người: Lê Lợi, Lam Sơn

  • Tên sông, núi, đầm: Bạch Đằng, Vọng Phu, Thị Nại

  • Tên tỉnh: Quảng Ngãi, Bình Định

Câu 2: Xếp các từ sau vào các nhóm:

  1. Nhóm từ là tên gọi của một sự vật cụ thể.

  2. Nhóm từ là tên gọi chung của một loại sự vật.

Trả lời:

  1. Tên gọi của một sự vật cụ thể: Bình Định, Lê Lợi, Bạch Đằng, Thị Nại, Quảng Ngãi, Lam Sơn, Vọng Phu.

  2. Tên gọi chung của một loại sự vật: người, đầm, núi, sông, tỉnh

Câu 3: Nhận xét cách viết các từ thuộc mỗi nhóm ở bài tập 2.

Trả lời:

Nhóm từ là tên gọi của một sự vật cụ thể: viết hoa

Nhóm từ là tên gọi chung của một loại sự vật: viết thường

Câu 4: Tìm 2 - 3 danh từ riêng cho mỗi nhóm dưới đây:

Hình 2

Trả lời: 

  • Tên nhà văn hoặc nhà thơ: Tố Hữu, Nam Cao, Nguyễn Tuân.

  • Tên sông hoặc núi: sông Đà, sông Hồng, núi Tản

  • Tên tỉnh hoặc thành phố: Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng.

Câu 5: Viết 3 - 4 câu giới thiệu về nơi em ở, trong câu có sử dụng danh từ riêng

Trả lời: 

Hiện tại em đang sinh sống tại thủ đô Hà Nội, nơi trung tâm thành phố có nhiều tòa nhà cao tầng hiện đại, đường rộng lớn và xe cộ tấp nập. Thành phố có nhiều di tích lịch sử và thắng cảnh đẹp có thể kể đến như hồ Gươm, tháp Rùa, chùa Một Cột, Hoàng Thành Thăng Long. Người dân Hà Nội rất dễ thương, hiếu khách. 

PHẦN VIẾT

Viết đoạn mở bài và đoạn kết bài cho bài văn kể chuyện

Câu 1: Đọc hai đoạn văn dưới đây và cho biết:

  1. Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu".

  2. Ngày còn bé, tối nào bà cũng kể chuyện cho em nghe. Qua giọng kể ấm áp của bà, câu chuyện nào cũng thật hấp dẫn. Nhưng em vẫn thích câu chuyện "Tích Chu" hơn cả.

a) Đoạn văn nào giới thiệu ngay câu chuyện chọn kể?
b) Đoạn văn nào dẫn vào câu chuyện từ một vấn đề liên quan?

Trả lời: 

a) Đoạn văn giới thiệu ngay câu chuyện chọn kể: Đoạn văn 1
b) Đoạn văn dẫn vào câu chuyện từ một vấn đề liên quan: Đoạn văn 2

Câu 2: Đọc hai đoạn văn dưới đây và cho biết:

  1. Được uống nước suối tiên, bà trở lại thành người. Tích Chu mừng rỡ ôm lấy bà. Từ đấy, Tích Chu luôn ở bên, hết lòng yêu thương, chăm sóc bà.

  2. Câu chuyện bà kể đã lâu nhưng hình ảnh cậu bé Tích Chu băng rừng, lội xuối tìm nước suối tiên đem về cho bà uống vẫn còn đọng lại trong tâm trí em như một lời nhắc nhở về lòng hiếu thảo.

a) Đoạn văn nào nêu kết thúc câu chuyện?

b) Đoạn văn nào bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của người viết sau khi kể chuyện?

Trả lời: 

a) Đoạn văn nêu kết thúc câu chuyện: Đoạn văn 1

b) Đoạn văn bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của người viết sau khi kể chuyện: Đoạn văn 2

Câu 3: Viết đoạn mở bài trực tiếp và đoạn kết bài mở rộng cho bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu.

Gợi ý: 

Bài tham khảo 1:

  • Mở bài: Câu chuyện cổ tích để lại ấn tượng cho em đó là "Người ăn xin" với nhân vật chính cậu bạn nhỏ và người đàn ông già nghèo khổ, ăn xin giữa mùa đông lạnh lẽo trên đường phố.

  • Kết bài: Qua câu chuyện "Người ăn xin", em nhận thức được lòng nhân ái và tình yêu thương giữa con người là vô định, không ai định nghĩa được, nhưng chúng ta vẫn có thể hiểu rằng chia sẻ, thấu hiểu, cảm thông chính là những điều làm nên sự ấm áp trong mối quan hệ giữa người với người. Hãy sống, hãy cho đi, hãy lan tỏa tình yêu thương để thế giới này ngập tràn những bông hoa của tình thương.

PHẦN VẬN DỤNG

Câu hỏi: Em sẽ làm gì để bắt đầu ngày mới có ý nghĩa?

Gợi ý: 

Hôm nay là thứ hai. Em thức dậy từ sớm, lúc sáu giờ ba mươi phút để vệ sinh cá nhân và tập thể dục. Đến bảy giờ, em sẽ ăn bữa sáng do mẹ đã chuẩn bị từ sáng. Sau khi ăn sáng, em sẽ chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập và mặc đồng phục. Đến bảy giờ kém mười lăm, bố sẽ đưa em đến trường. Một tuần học mới lại bắt đầu.

 
Tìm kiếm google: Soạn siêu nhanh siêu ngắn sách giáo khoa Tiếng việt 4 chân trời , giải sách tiếng việt 4 CTST siêu nhanh siêu ngắn

Xem thêm các môn học

Giải tiếng Việt 4 chân trời sáng tạo

TIẾNG VIỆT 4 CTST TẬP 1

CHỦ ĐIỂM: TUỔI NHỎ LÀM VIỆC NHỎ

TIẾNG VIỆT 4 CTST TẬP 2

CHỦ ĐỀ: CUỘC SỐNG MẾN YÊU


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com