Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
KHU VỰC TÂY NAM Á
BÀI 15: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, XÃ HỘI VÀ KINH TẾ KHU VỰC TÂY NAM Á
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực địa lí:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS chia sẻ những hiểu biết của bản thân về khu vực Tây Nam Á.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ, trao đổi và thực hiện nhiệm vụ
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
- GV gợi ý HS liệt kê một số quốc gia nổi bật (I-xra-en, Ca-ta,...), các sự kiện liên quan đến khu vực Tây Nam Á (World Cup 2022), các điểm du lịch nổi tiếng (thánh địa Giê-ru-sa-lem,...), các lễ hội Hồi giáo (tháng ăn chay Ra ma dan), các thành phố quan trọng (Đu-bai, Tê-hê-ran, Đô-ha,..).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV tóm tắt ý kiến của HS và dẫn dắt vào bài học: Tây Nam Á là khu vực có vị trí nằm tại ngã ba của ba châu lục Á – Âu – Phi nguồn tài nguyên dầu mỏ dồi dào, khí hậu khô hạn và nhiều hoang mạc; một trong những cái nôi của các nền văn minh cổ đại, có nhiều tôn giáo trên thế giới. Những đặc điểm tự nhiên và xã hội đó có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế – xã hội của các nước trong khu vực?, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 15: Tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế Tây Nam Á.
Hoạt động 1: Vị trí địa lí
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu thảo luận theo cặp đôi và trả lời câu hỏi: Dựa vào hình 15.1 và thông tin trong bài hãy cho biết: + Những đặc điểm nổi bật về vị trí địa lí của Tây Nam Á. + Đặc điểm vị trí địa lí có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế – xã hội của khu vực. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS đọc thông tin, thảo luận và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện HS trình bày kết quả thảo luận. - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. | I. Vị trí địa lí - Tây Nam Á là khu vực nằm ở phía tây nam của châu Á, có diện tích rộng khoảng 7 triệu km2,. - Phần lãnh thổ trên đất liền của Tây Nam Á kéo dài từ khoảng vĩ độ 12°B đến vĩ độ 42°B, từ khoảng kinh độ 27 °Đ đến kinh độ 73°Đ. - Tây Nam Á nằm trên ngã ba tuyến giao thông giữa châu Á, châu Âu và châu Phi phía bắc và tây bắc tiếp giáp với châu Âu, phía tây giáp châu Phi, phía đông và đông bắc tiếp giáp khu vực Nam Á và Trung Á. - Vùng biển của Tây Nam Á thuộc các biển như biển A-ráp, Biển Đỏ, Địa Trung Hải, Biển Đen và biển Ca-xpi. => Những đặc điểm này giúp cho Tây Nam Á có nhiều thuận lợi để giao thương với các nước, đầy mạnh hoạt động kinh tế biển, có vị trí chiến lược quan trọng về mặt chính trị trong khu vực và trên thế giới. |
Hoạt động 2: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Phân tích được ảnh hưởng của một số đặc điểm nổi bật về tự nhiên đến phát triển kinh tế - xã hội.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM | |||||||||||||||||||||||
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV cho lớp hoạt động theo 6 nhóm kết hợp kĩ thuật mảnh ghép. Mỗi nhóm thực hiện các nhiệm vụ ở mục b để hoàn thành phiếu học tập cho từng hợp phần tự nhiên: Vòng 1: Nhóm chuyên gia + Nhóm 1: tìm hiểu về địa hình và đất đai + Nhóm 2: tìm hiểu về khí hậu. + Nhóm 3: tìm hiểu về sông, hồ + Nhóm 4: tìm hiểu về sinh vật + Nhóm 5: tìm hiểu về khoáng sản. + Nhóm 6: tìm hiểu về biển Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: Từ các nhóm chuyên gia, GV yêu cầu HS đổi vị trí, hình thành 6 nhóm mới là nhóm mảnh ghép, bằng cách: trong nhóm chuyên gia, các thành viên tự đếm số thứ tự, những HS có cùng số thứ tự sẽ về chung một nhóm mới. Lần lượt các thành viên trong nhóm mới chia sẻ nội dung phiếu học tập đã tìm hiểu trong nhóm chuyên gia cho các bạn trong nhóm. Các thành viên trong nhóm mới thảo luận, phản biện và giải quyết nhiệm vụ mới và thống nhất sản phẩm cuối cùng: Hoàn thành PHT
- GV chiếu video cho HS quan sát: https://www.youtube.com/watch?v=P0XAZJtDqs4 (từ đầu đến 1p56’) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - các thành viên trong nhóm cùng thảo luận về nội dung ở phiếu học tập. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV gọi đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc - Các nhóm khác theo dõi và bổ sung. Lưu ý: GV giới thiệu những hình ảnh và thông tin liên quan đến tự nhiên Tây Nam Á cũng như ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến kinh tế – xã hội của khu vực. - GV mở rộng kiến thức: Khu vực Tây Nam Á có một vùng biển rất đặc biệt, đó là Biển Chết. Tuy có tên là "biển" nhưng sự thật đây là hồ nước mặn sâu nhất trên Trái Đất. Bờ và mặt nước của Biển Chết thấp hơn mực nước biển trung bình hơn 400 m. Độ muối của Biển Chết cao gấp nhiều lần so với độ muối trung bình của các biển và đại dương khác, làm cho các loài sinh vật dưới nước gần như không thể sinh sống được trong môi trường của Biển Chết. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét, chuẩn kiến thức và tuyên dương những nhóm trình bày tốt. - GV chuyển sang Hoạt động mới. | II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Phiếu học tập |
Yếu tố | Đặc điểm | Ảnh hưởng |
Địa hình và đất | Tây Nam Á có 3 khu vực địa hình chính: - Khu vực phía bắc là các cao nguyên, sơn nguyên và dãy núi. - Khu vực phía tây và nam là bán đảo A-ráp rộng lớn với nhiều hoang mạc. Phía tây của bán đào là sơn nguyên A-ráp với các dãy núi chạy dọc ven biển và dài đồng bằng duyên hải nhỏ hẹp. - Khu vực hạ lưu các sông Ti-grơ và Ơ-phơ-rát là đồng bằng Lưỡng Hà với đất phù sa màu mỡ |
- Gây trở ngại cho sự phát triển giao thông trong khu vực.
- Khu vực này đất đai khô cằn không thuận lợi cho nông nghiệp người dân chủ yếu sinh sống ở dải đồng bằng duyên hải và trong các ốc đảo giữa hoang mạc. - Thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. |
Khí hậu | - Tây Nam Á có khí hậu cận nhiệt và nhiệt đới lục địa, nóng về mùa hạ, lạnh về mùa đông. - Khí hậu có sự phân hoá theo chiều bắc – nam: vùng núi phía bắc là nơi đón gió nên mưa nhiều, nhiệt độ trung bình năm từ 15 – 20 C; vùng phía nam phần lớn đều mưa ít. Đặc biệt tại các hoang mạc có lượng mưa rất ít, nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 25 C, nhiệt độ mùa hạ có khi lên gần 50°C. | - Dọc theo các đồng bằng duyên hải và các sườn núi hướng ra biển có khí hậu thuận lợi hơn nên dân cư tập trung đông, trồng trọt phát triển. - Ở vùng nội địa với khí hậu khô nóng, dân cư thưa thớt, chăn nuôi đóng vai trò chủ yếu. |
Sông, hồ | Hệ thống sông, hồ của Tây Nam Á ít phát triển. Các sông lớn của khu vực đều bắt nguồn từ vùng núi phía bắc, sông Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rất là các sông lớn, đổ ra biển, các sông còn lại ít nước, thường chỉ có nước vào mùa mưa. | Nguồn nước sông đóng vai trò quan trọng đối với người dân trong khu vực và đây cũng là một trong những yếu tố góp phần hình thành và phát triển nền văn minh Lưỡng Hà thời cổ đại . |
Khoáng sản | - Tây Nam Á là khu vực giàu có về khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên. Dầu mỏ chiếm khoảng 50% trữ lượng của thế giới. - Ngoài ra, khu vực còn có than, kim loại màu nhưng trữ lượng không lớn. | Tây Nam Á là khu vực cung cấp nguồn dầu mỏ quan trọng cho nhiều nước trên thế giới => động lực phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong khu vực; - Tuy nhiên, đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp kéo dài. |
Sinh vật | - Với khí hậu khô hạn, cảnh quan hoang mạc và bán hoang mạc chiếm ưu thế nên động, thực vật của Tây Nam Á nghèo nàn, chủ yếu là cây bụi gai và các loài bò sát, gặm nhầm nhỏ. - Rừng chỉ xuất hiện ở phía bắc của khu vực, nơi có lượng mưa tương đối nhiều. | Tây Nam có một số khu bảo tồn, các vườn quốc gia có giá trị trong bảo tồn thiên nhiên, đồng thời thu hút khách du lịch, |
Biển | - Tây Nam Á tiếp giáp với nhiều vùng biển, tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của khu vực: + từ Địa Trung Hải qua Biển Đỏ đến Ấn Độ Dương là tuyến đường biển thương mại quan trọng của thế giới; + biển Ca-xpi và Biển Đen cũng giúp Tây Nam Á thông thương với Nga, khu vực Trung Á và các nước châu Âu. - Ngoài ra, các vùng biển còn cung cấp nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, độc đáo, nguồn thuỷ sản dồi dào, tạo điều kiện chó ngành du lịch biển và đánh bắt hải sản phát triển |
- Tuyến đường biển từ Địa Trung Hải qua Biển Đỏ đến Ấn Độ Dương là tuyến đường thương mại trên biển quan trọng
- Là điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế biển
|
Hoạt động 3: Dân cư và xã hội
+ Trình bày đặc điểm dân cư của Tây Nam Á
+ Phân tích tác động của đặc điểm dân cư đến sự phát triển kinh tế – xã hội của khu vực.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV sử dụng kĩ thuật "khăn trải bàn" để chia lớp thành các nhóm (tối ưu 4 HS mỗi nhóm). Mỗi nhóm thực hiện 2 nội dung sau: + Nội dung 1: tìm hiểu đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế - xã hội Tây Nam Á. + Nội dung 2: tìm hiểu đặc điểm xã hội và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế - xã hội Tây Nam Á. - GV chiếu video: https://www.youtube.com/watch?v=P0XAZJtDqs4 (từ 1:56’ đến hết) Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - Các thành viên mỗi nhóm ngồi theo vị trí như sau: + HS trong nhóm làm việc độc lập, ghi lại câu trả lời hoặc ý kiến cá nhân vào ô mang số của HS + Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời và viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0). - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện các nhóm dán kết quả của mình lên bảng và trình bày. - GV mời đại diện HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang Hoạt động mới | III. Dân cư và xã hội 1. Dân cư - Quy mô dân số của các quốc gia Tây Nam Á có sự chênh lệch lớn. - Tỉ lệ gia tăng dân số của khu vực nhìn chung còn khá cao. Phần lớn dân cư ở khu vực này là người Ả Rập. => Thị trường tiêu thụ nhỏ, một số nước có tình trạng thiếu lao động. - Mật độ dân số trung bình của khu vực khá thấp, khoảng 61 người/km2 (năm 2020) - Dân cư phân bố tập trung tại vùng đồng bằng Lưỡng Hà, ven Địa Trung Hải, các vùng khai thác dầu mỏ quan trọng. Tại các vùng núi và sa mạc, dân cư rất thưa thớt. - Trong những năm cuối thế kỉ XX, dân số thành thị tăng lên rất nhanh. Năm 2020, tỉ lệ dân thành thị của khu vực chiếm khoảng 72% số dân. - Các đô thị có quy mô dân số lớn trong khu vực là l-xtan-bun (Istanbul – Thổ Nhĩ Kỳ) với hơn 15 triệu dân, Tê-hê-ran (Tehran – I-ran) hơn 9 triệu dân, Ri-át (Riyadh – A-rập Xê-út) và Bát-đa (Baghdad – I-rắc) với hơn 7 triệu dân. => Có nhiều đô thị, các đô thị là những trung tâm kinh tế phát triển, thu hút dân cư và lao động. 2. Xã hội - Chất lượng cuộc sống của người dân được cải thiện. + Tỉ lệ trẻ em được đi học và tuổi thọ người dân ngày càng tăng. + Tuy nhiên, có sự chênh lệch khá lớn về chất lượng cuộc sống giữa các quốc gia trong khu vực, thể hiện qua chỉ số HDI. - Đồng bằng Lưỡng Hà là một trong những cái nôi của nền văn minh cổ đại. Đây cũng là nơi ra đời của nhiều tôn giáo lớn như Hồi giáo, Do Thái giáo, Thiên chúa giáo. Phần lớn người dân Tây Nam Á theo Hồi giáo – là quốc giáo của nhiều nước trong khu vực. - Có nhiều công trình giá trị như Vườn treo Ba-bi-lon, nhiều thành phố cổ kính vẫn còn được lưu giữ đến ngày nay. => Đây là nguồn tài nguyên rất quan trọng để thúc đẩy du lịch ngày càng phát triển |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác