[toc:ul]
1. Đọc văn bản
2. Tìm hiểu từ ngữ khó
- Các địa danh ở Hà Nội:
+ Trấn Võ
+ Thọ Xương
+ Yên Thái
+ Tây Hồ
- Các địa danh ở Lạng Sơn:
+ xứ Lạng
+ sông Tam Cờ
- Các địa danh ở Huế:
+ Đông Ba
+ Đập Đá
+ Vĩ Dạ
+ ngã ba Sình
1. Bài ca dao (1)
- Thể lục bát, 4 dòng. Các dòng 6 có 6 tiếng, các dòng 8 có 8 tiếng;
- Cách gieo vần: đà – gà, xương – sương – gương;…
=> Tiếng cuối của dòng 6 ở trên vần với tiếng thứ sáu của dòng 8 ở dưới, tiếng cuối của dòng 8 lại vần với tiếng cuối của dòng 6 tiếp theo;
- Ngắt nhịp:
+ Gió đưa/ cành trúc/ la đà
Tiếng chuông Trấn Võ/ canh gà Thọ Xương
=> nhịp chẵn: 2/2/2; 2/4; 4/4;
- Biện pháp tu từ:
+ Ẩn dụ : mặt gương Tây Hồ => vẻ đẹp của Tây Hồ, nước trong vào buổi sớm như sương (ẩn dụ - so sánh ngầm) => Vẻ đẹp nên thơ vào sáng sớm
2. Bài ca dao (2)
- Thể lục bát, 4 dòng. Các dòng 6 có 6 tiếng, các dòng 8 có 8 tiếng
- Cách gieo vần: xa – ba, trông – sông
=> Tiếng cuối của dòng 6 ở trên vần với tiếng thứ sáu của dòng 8 ở dưới, tiếng cuối của dòng 8 lại vần với tiếng cuối của dòng 6 tiếp theo;
- Ngắt nhịp:
+ Ai ơi/ đứng lại mà trông
Kìa thành núi Lạng/ kìa sông Tam Cờ
=> nhịp chẵn: 2/4; 4/4
- Lời nhắn gửi: Ai ơi, đứng lại mà trông => Lời gọi, nhắn gửi tha thiết hãy dừng lại mà xem vẻ đẹp của xứ Lạng.
1. Nghệ thuật
- Thể thơ lục bát và lục bát biến thể, phù hợp với việc tâm tình, bộc lộ tình cảm, cụ thể ở đây là tình yêu quê hương đất nước.
2. Nội dung
- Chùm ca dao thể hiện tình yêu tha thiết và lòng tự hào của tác giả dân gian đối với vẻ đẹp của quê hương đất nước.