[toc:ul]
1. Đặc điểm chung của địa hình
a. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
c. Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
d. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
Địa hình nước ta gồm có những đặc điểm như sau :
Thứ nhất, địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Thứ hai, cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
Thứ ba, địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
Thứ tư, địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người
Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện qua ba điểm sau đây:
Một là, xâm thực mạnh ở vùng đồi núi. Đó là quá trình bảo mòn, rửa trôi lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ mạng, đất đá xói mòn rửa trôi. Vùng núi đá vôi hình thành nên các dạng địa hình mới với các hang động, suối cạn, thung khô…
Hai là bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông. Thực chất, hệ quả của quá trình bào mòn ở đồi núi chính là sự bồi đắp bồi tụ nhanh ở vùng đồng bằng hạ lưu sông. Do đó, hằng năm ở các rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.
Ba là sinh vật nhiệt đới hình thành một số dạng địa hình đặc biệt : đầm lầy than bùn (U Minh), bãi triều đước – vẹt (Cà Mau), các bờ biển san hô…
Cho đến thời điểm hiện tại thì con người đang tác động mạnh mẽ đến địa hình nước ta. Đó là những tác động tích cực và tác động tiêu cực.
Tác động tích cực đó chính là con người đang có ý thức bảo vệ địa hịnh nhằm tăng hiệu quả kinh tế. Trồng rừng chính là ví dụ điển hình vừa có thể bảo vệ lớp phủ thực vật vừa chống hiện tượng lũ lụt, sạt lở đất đầu nguồn…
Tác động tiêu cực đó chính là vì cái lợi trước mắt mà con người cũng đã phá hủy một cách tàn bạo bề mặt dịa hình, xói mòn đất đau và làm giảm năng suất sinh vật.
Trên hình 6, ta xác định được các cánh cung núi đó là:
Đây là những cánh cung thuộc vùng núi Đông Bắc
=>Vùng Đông Bắc địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích. Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở vùng thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt –Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng, còn ở trung tâm là vùng đồi núi thấp có độ cao trung bình 500-600m.
Vùng núi Tây Bắc là vùng có địa hình cao nhất nước ta. Và khi nhìn vào hình 6, ta dễ dàng xác định được một số dãy núi lớn đó là:
Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam là hai trong 4 vùng địa hình đồi núi của nước ta.
Xét về địa hình:
Xét về hướng núi:
Địa hình Việt Nam gồm có các đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích (3/4 diện tích) nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
Thứ hai, cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
Thứ ba, địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa được thể hiện qua các điểm sau đây:
Tiêu chí so sánh | Vùng núi Đông Bắc | Vùng núi Tây Bắc |
Vị trí | Nằm ở tả ngạn sông Hồng đến biên giới phía Bắc, địa hình thấp dần theo hướng TB xuống ĐN. | Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, có địa hình cao nhất nước ta với 3 mạch núi và cao nguyên – sơn nguyên cùng chạy theo hướng tây bắc – đông nam. |
Đặc điểm địa hình | - Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích chạy theo hướng vòng cung của các thung lũng sông Cầu, sông Thương … - Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy (Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti…). Các khối núi đá vôi đồ sộ cao trên 1000m nằm ở biên giới Việt Trung (Phia Ya, Phia Uắc…). Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m. Sau đó địa hình thấp đi rõ rệt, nhanh chóng hòa với đồng bằng Bắc Bộ và ven vịnh Bắc Bộ | Dãy Hoàng Liên Sơn có nhiều đỉnh cao trên 2000, 3000m. + Phía Tây dọc theo biên giới Việt – Lào là các dãy núi cao trung bình, nhiều đỉnh cao từ 2000 – 3000m. + Ở giữa là các cao nguyên – sơn nguyên đá vôi chạy dài từ Phong Thổ đến Mộc Châu, rồi hạ thấp xuống Ninh Bình, Thanh Hóa. – Xen lẫn với các dãy núi, cao nguyên là thung lũng sông Đà, sông Mã…cũng có hướng TB-ĐN. |
Hướng địa hình | Hướng vòng cung với 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Đông Triều, Bắc Sơn… | Hướng Tây Bắc – Đông Nam |
=> Nét khác biệt chủ yếu là : hướng vòng cung của núi và thung lũng sông ở Đông Bắc với hướng TB-ĐN của núi và thung lũng sông ở Tây Bắc; vùng núi thấp (là chủ yếu) của Đông Bắc với vùng núi cao và trung bình của Tây Bắc. Sự khác nhau này quan hệ với lịch sử địa chất – kiến tạo ở mỗi vùng, trong đó có vai trò đáng kể của hoạt động Tân kiến tạo.
Tiêu chí | Vùng núi Trường Sơn Bắc | Vùng núi Trường Sơn Nam |
phạm vi | Từ sông Cả đến dãy Bạch Mã | từ dãy Bạch Mã đến 11oB |
Đặc điềm chung | -Gồm các dãy núi Song song và so le theo hướng Tây Bắc- Đông Nam -Cao ở 2 đầu và thấp ở giữa | -Gồm các khối núi và các cao nguyên -Hướng núi vòng cung |
Các dạng địa hình chính | -Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An -ở giữa là vùng núi đá voi Quãng Bình và đồi núi thấp Quãng Trị -phía Nam là vùng núi Tây Thừa thiên Huế mạch núi cuối cùng là dãy Bạch mã -mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã | -phía Đông: khối núi KonTum và cực Nam Trung Bộ với một số đỉnh núi trên 2000m.......................... -phía Tây: Các cao nguyên PlayKu, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh..... -Có sự bất đối xứng giữa sườn Đông và sường Tây
|