Bài làm chi tiết
Những hình ảnh ảm đạm, lạnh lẽo của thiên nhiên gợi lên sự hoang vắng và tiêu điều. Những bức tranh như "sương như búa", "tuyết dường cưa", "gió cuốn mù bay" và "trời thăm thẳm" làm tăng cảm giác cô đơn và buồn bã của người chinh phụ. Tác giả đã thể hiện thành công nỗi lòng của người chinh phụ, bao gồm nỗi buồn tủi, cô đơn và nhớ nhung chồng da diết, qua việc tả cảnh. Những hình ảnh về thiên nhiên hoang vắng, tiêu điều, gợi cảm giác chia cắt, lẻ loi và tương phản với tâm trạng của người chinh phụ thể hiện nỗi lòng ấy một cách tinh tế và sâu sắc..
Bài làm chi tiết
Hình ảnh của hoa và nguyệt thường được đối lập trong văn học cổ điển, thường xuất hiện trong nhiều bài thơ cổ. Trong đó, hoa thường biểu hiện cho người phụ nữ, còn nguyệt thì tượng trưng cho người đàn ông. Sự kết hợp của hai hình ảnh này thường thể hiện mối quan hệ yêu thương bền vững và vững chắc. Tuy nhiên, trong bài thơ này, việc đặt chúng trong ngữ cảnh đặc biệt làm nổi bật sự cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ khi chồng họ phải rời nhà ra trận.
Bài làm chi tiết
Đoạn thơ trên được chia ra thành 3 phần.
+ Phần 1: Từ đầu đến “tiếng trùng mưa phun” – Nỗi nhớ thương chồng nơi xa.
+ Phần 2: Tiếp đến “gió thốc ngoài hiên” - Nỗi cô đơn lẻ loi của người chinh phụ.
+ Phần 3: Còn lại – Khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ.
Bài làm chi tiết
Thể thơ "Song thất lục bát" đã được sử dụng để viết đoạn trích trên. Đây là một phong cách thơ truyền thống của người Việt Nam. Điều này cho phép chúng ta hiểu cả bài thơ như nỗi niềm tâm sự của người phụ nữ, tiếp cận với nội tâm của nhân vật và hiểu cảm xúc của họ.
Bài làm chi tiết
Nỗi lòng người chinh phụ hiện lên theo nhiều phương diện khác nhau. Khung cảnh thiên nhiên hoang vắng, tiêu điều, ảm đạm gợi cảm giác chia cắt, lẻ loi, tương phản với tâm trạng của người chinh phụ. Nàng phải chịu đựng nỗi nhớ nhung chồng da diết, nỗi buồn tủi, cô đơn, thất vọng, chán chường. Nỗi lòng ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân: chiến tranh chia cắt vợ chồng, lệ phong kiến ràng buộc người phụ nữ, khiến họ phải ở nhà chờ chồng, và nhận thức về số phận lênh đênh, chìm nổi, phụ thuộc vào người đàn ông.
Bài làm chi tiết
Cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ trong phần cuối bài thơ "Chinh phụ ngâm" có mối quan hệ mật thiết, hòa quyện và tương phản, làm nổi bật nỗi buồn tủi, sầu muộn và sự cô đơn, lẻ loi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Cảnh vật được miêu tả qua lăng kính chủ quan của người chinh phụ, nhuốm màu buồn thương, ảm đạm. Sương giá lạnh, tuyết phủ trắng, gió thét, mây vần vũ tạo nên một bức tranh thiên nhiên hoang vắng, lạnh lẽo. Hình ảnh "búa", "cưa" gợi sự tàn phá, chia cắt, như tô đậm thêm nỗi sầu bi thương của người chinh phụ. Âm thanh "trùng rầu rĩ", "tiếng gà eo óc" càng làm cho khung cảnh thêm quạnh quẽ, hiu quạnh. Cảnh vật xung quanh như đang đồng cảm với tâm trạng buồn khổ của người chinh phụ, khiến cho nỗi buồn của họ thêm da diết, sâu sắc.
Càng buồn thương, ảm đạm hơn khi cảnh vật được miêu tả trong sự tương phản với tâm trạng của người chinh phụ. "Đêm khuya", "trên chòi vắng", "bên song thưa" là những hình ảnh gợi cảm giác cô đơn, lẻ loi. "Cành cây gầy guộc", "lá úa", "hoa tàn" tượng trưng cho sự tàn phai, úa tàn, thiếu sức sống. Cảnh vật như đang soi chiếu tâm trạng của người chinh phụ, khiến cho họ cảm thấy mình bị bỏ rơi, hắt hủi, càng thêm nhớ nhung, mong chờ người chinh phụ trở về.
Bằng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh độc đáo, tác giả đã thể hiện thành công mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ. "Sương như búa", "tuyết như cưa", "nỗi sầu như biển xô bờ", "như gò đất thấp", "như lòng sông quạnh" là những so sánh đầy sáng tạo, gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc hình dung rõ hơn về nỗi buồn của người chinh phụ. Giọng điệu bi ai, thống thiết của bài thơ càng làm cho nỗi buồn của họ thêm da diết, lay động lòng người.
Mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của người chinh phụ trong phần cuối bài thơ "Chinh phụ ngâm" thể hiện sự đồng cảm, thương xót của tác giả cho số phận bi đát của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Họ phải chịu cảnh xa cách chồng, sống trong sự cô đơn, lẻ loi, buồn tủi, sầu muộn. Bài thơ là tiếng nói thương cảm, đồng thời cũng là lời tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân đạo đã đẩy người phụ nữ vào bi kịch.
Bài làm chi tiết:
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích không chỉ thể hiện được tình cảm mà còn làm cho đoạn thơ giàu sức biểu hình, biểu đạt cho sự vật. Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng cùng với nhịp điệu chậm rãi của thể song thất lục bát làm cho đoạn thơ trở nên sống động hơn, thể hiện sâu sắc nỗi lòng của người chinh phụ khi cô đơn.
Bài làm chi tiết:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Nguyễn Du đã phải thốt lên một cách ai oán về thân phận của người “đàn bà” - người phụ nữ trong xã hội phong kiến Việt Nam xưa. Quả thực, từ xưa đến nay, người phụ nữ chân yếu tay mềm là đối tượng chịu nhiều thiệt thòi nhất. Đoạn trích "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ" đã vẽ nên một bức tranh bi thương về số phận của người phụ nữ trong cuộc chiến tranh phi nghĩa. Nàng phải sống cô đơn, buồn tủi, cô đơn và gánh vác mọi công việc gia đình. Lòng luôn cảm thấy nhớ nhung da diết và mong muốn được sum vầy hạnh phúc. Chiến tranh phi nghĩa đã cướp đi người chồng, người cha và người con của họ, khiến họ phải chịu đựng đau thương, mất mát và lo lắng cho người thân của họ. Tâm hồn họ đầy tuyệt vọng và buồn sầu. Chiến tranh đã khiến số phận của người phụ nữ trở nên bấp bênh và lênh đênh hơn so với trước đây, khi họ sống trong xã hội phong kiến vốn đã chịu nhiều thiệt thòi và bất công.
soạn ngữ văn 9 cánh diều tập 1, soạn văn 9 cánh diều bài 1: Tình cảnh lẻ loi của người, soạn bài [,,]