Giải chi tiết khoa học tự nhiên 9 KNTT bài 46 Đột biến nhiễm sắc thể

Hướng dẫn giải chi tiết bài 46 Đột biến nhiễm sắc thể bộ sách mới Khoa học tự nhiên 9 kết nối tri thức. Lời giải chi tiết, chuẩn xác, dễ hiểu sẽ giúp các em hoàn thành tốt các bài tập trong chương trình học. Baivan.net giải chi tiết tất cả các bài tập trong sgk. Hi vọng sẽ trở thành người bạn đồng hành cùng các em trong suốt quá trình học tập.

KHỞI ĐỘNG

Câu hỏi: Con người có thể tạo ra dưa hấu đột biến NST có đặc điểm: quả to, không hạt, hàm lượng đường trong quả cao hơn so với dưa hấu thường trong tự nhiên. Đột biến NST là gì và có tác động như thế nào đến con người?

Bài làm chi tiết:

Đột biến NST là những biến đổi về cấu trúc và số lượng NST. Đối với con người, đột biến nhiễm sắc thể có làm ảnh hưởng tới quá trình phát triển, chức năng hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, có thể gây một số bệnh nguy hiểm như bệnh Down,…

I. KHÁI NIỆM ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ

Câu hỏi: Dựa vào thông tin trên, cho biết đột biến NST là gì.

Bài làm chi tiết:

Đột biến NST là những biến đổi về cấu trúc và số lượng NST.

II. ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ

Hoạt động: Quan sát Hình 46.1, thực hiện các yêu cầu sau:

1. Nêu sự thay đổi về cấu trúc của NST sau khi đột biến và hoàn thành vảo vở theo mẫu Bảng 46.1

Bảng 46.1. Sự thay đổi về cấu trúc của các nhiễm sắc thể sau khi đột biến

Các NST đột biến

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Điểm khác biệt về cấu trúc so với NST trước đột biến

?

?

?

?

?

2. Dựa vào những thông tin trên, hãy cho biết đột biến cấu trúc NST là gì.

Bài làm chi tiết:

1. 

Các NST đột biến

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Điểm khác biệt về cấu trúc so với NST trước đột biến

Thiếu NST C

NST B và C được lặp lại

NST B đổi chỗ cho NST E, NST C đổi chỗ cho NST D

NST A, B bị thay bằng NST M, N, O

NST M, N, O bị thay bằng NST A, B

Câu hỏi 1: Dạng đột biến cấu trúc NST nào có thể được ứng dụng trong chọn giống để đem lại lợi ích cho con người?

Bài làm chi tiết:

- Đột biến mất đoạn NST được ứng dụng để loại bỏ một gene có hại ra khỏi hệ gene ở thực vật.

- Đột biến chuyển đoạn NST được ứng dụng để thay đổi vị trí của gene trên NST. 

- Đột biến lặp đoạn NST được ứng dụng để tăng số lượng sản phẩm của gene. 

Câu hỏi 2: Dạng đột biến cấu trúc NST nào gây hại cho sinh vật? Giải thích.

Bài làm chi tiết:

- Đột biến mất đoạn làm mất cân bằng trong hệ gene: làm giảm sức sống hoặc gây chết cho sinh vật.

- Đột biến chuyển đoạn làm thay đổi nhóm gene liên kết và thường gây chết hoặc giảm khả năng sinh sản của cá thể.

III. ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ

Hoạt động: Quan sát Hình 46.2 và thực hiện các yêu cầu sau:

1. Nhận xét sự thay đổi số lượng NST trong mỗi tế bào đột biến (Hình 46.2 a, b, c, d) so với tế bào lưỡng bội.

2. Nêu khái niệm đột biến số lượng NST.

Bài làm chi tiết:

1. 

Tế bào

Sự thay đổi số lượng NST so với tế bào lưỡng bội (2n)

a

Thêm 1 NST (2n + 1)

b

Mất đi 1 NST (2n – 1)

c

Thêm 1 NST ở tất cả các cặp NST tương đồng (3n)

d

Thêm 2 NST ở tất cả các cặp NST tương đồng (4n)

2. Đột biến số lượng NST làm thay đổi số lượng NST trong bộ NST.

Câu hỏi 1: Cho biết tế bào nào trong Hình 46.2 mang đột biến lệch bội, tế bào nào mang đột biến đa bội?

Bài làm chi tiết:

- a và b là tế bào mang đột biến lệch bội.

- c và d là tế bào mang đột biến đa bội.

Câu hỏi 2: Trong các đột biến ở Hình 46.3, cho biết đột biến nào có lợi, đột biến nào có hại đối với con người.

Bài làm chi tiết:

- Đột biến có lợi đối với con người: a), c).

- Đột biến có hại đối với con người là: b), d).

Câu hỏi 3: Nêu thêm một số ví dụ về ý nghĩa và tác hại của đột biến số lượng NST.

Bài làm chi tiết:

- Ví dụ về ý nghĩa:

+ Dâu tây 10n sinh trưởng nhanh, kích thước quả lớn, lượng đường trong quả cao.

+ Tôm sú 3n sinh trưởng nhanh, kích thước cơ thể lớn, năng suất cao hơn tôm sú 2n.

- Ví dụ về tác hại:

+ Người mắc hội chứng Patau, thừa một NST ở cặp NST số 13 (2n = 47): Hơn 80% trẻ sinh ra với hội chứng này tử vong trong năm đầu tiên. Tuy nhiên, vẫn có trẻ có thể sống tới tuổi vị thành niên mặc dù rất hiếm.

+ Người bị hội chứng Jacob có NST giới tính kí hiệu XYY (hội chứng siêu nam): thường có rối loạn về hệ vận động (cơ, xương) và hệ thần kinh.

+ Người mắc hội chứng Down có bộ NST với 3 NST số 21: Có nhiều bất thường trên khuôn mặt (mũi tẹt, mắt chếch lên trên,…), tầm vóc thấp bé, dị tật tim, chậm phát triển và thường có tuổi thọ ngắn hơn người bình thường.

Tìm kiếm google:

Giải Khoa học tự nhiên 9 Kết nối, giải bài 46 Đột biến nhiễm sắc thể Khoa học tự nhiên 9 kết nối tri thức, giải Khoa học tự nhiên 9 KNTT bài 46 Đột biến nhiễm sắc thể

Xem thêm các môn học

Giải KHTN 9 KNTT mới


Copyright @2024 - Designed by baivan.net