Câu 1. Lựa chọn đáp án đúng.
a) Nhóm đất nào chiếm diện tích lớn nhất ở nước ta?
A. Đất feralit.
B. Đất mùn trên núi.
C. Đất phù sa.
D. Đất khác.
b) Đặc điểm nào không phải là đặc điểm của đất feralit?
A. Có màu đỏ vàng.
B. Đất chua.
C. Nghèo các chất badơ.
D. Giàu mùn.
c) Đất phù sa có
A. lớp vỏ phong hoá dày.
B. tầng đất mỏng.
C. độ phì cao.
D. nhiều ôxít sắt và ôxít nhôm.
d) Đặc điểm nào không phải là đặc điểm của đất mùn trên núi?
A. Tầng đất mỏng.
B. Nhiều ôxít sắt.
C. Giàu mùn
D. Có màu đen.
e) Diện tích đất bị thoái hoá chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm diện tích cả nước?
A. 25%.
B. 30%.
C. 35%.
D. 40%.
g) Khu vực có nguy cơ lớn bị hoang mạc hoá là
A. duyên hải Nam Trung Bộ.
B. Tây Nguyên.
C, đồng bằng sông Cửu Long.
D. Bắc Trung Bộ.
Hướng dẫn trả lời:
a) A
b) D
c) C
d) B
e) B
g) A
Câu 2. Trong các câu sau, câu nào đúng về thổ nhưỡng ở nước ta?
a) Việt Nam có nhiều nhóm đất và loại đất có tính chất khác nhau.
b) Đất feralit hình thành trên đá badan và đá vôi có độ phì cao nhất trong nhóm đất feralit.
c) Đất feralit và đất phù sa nước ta có giá trị sử dụng cao trong ngành thuỷ sản.
d) Ở Việt Nam có khoảng 10 triệu ha đất bị thoái hoá.
e) Nước ta có lớp phủ thổ nhưỡng dày.
Hướng dẫn trả lời:
- Câu đúng là: a), b); d), e)
Câu 3. Hãy chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng nước ta.
Hướng dẫn trả lời:
Lớp phủ thổ nhưỡng nước ta có tính chất nhiệt đới gió mùa:
- Khí hậu nóng ẩm của nước ta đã làm cho quá trình phong hoá đá mẹ diễn ra mạnh mẽ tạo ra một lớp phủ thổ nhưỡng dày.
- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng ở nước ta, hình thành các loại đất feralit điển hình cho thổ nhưỡng Việt Nam. Đất có đặc điểm nghèo mùn, chua.
- Tính chất phân mùa của khí hậu Việt Nam với sự xen kẽ giữa hai mùa khô và mưa đã làm tăng cường quá trình tích lũy ôxít sắt, ôxít nhôm tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong ở vùng trung du, miền núi.
- Lượng mưa lớn lại tập trung vào mùa mưa làm gia tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi. Đất bị xói mòn, rửa trôi sẽ theo các dòng chảy ra sông ngòi và bồi tụ ở vùng đồng bằng hình thành đất phù sa.
Câu 4. Quan sát hình 9.3 trang 136 SGK, hãy cho biết đặc điểm phân bố của các nhóm đất chính ở nước ta.
- Nhóm đất feralit
- Nhóm đất phù sa
- Nhóm đất mùn trên núi
Hướng dẫn trả lời:
Đặc điểm phân bố của các nhóm đất chính nước ta:
- Nhóm đất feralit: phân bố ở các tỉnh trung du và miền núi, từ độ cao khoảng 1600 - 1700 m trở xuống.
- Nhóm đất phù sa: phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng duyên hải miền Trung.
- Nhóm đất mùn trên núi: phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng 1600 - 1700 m trở lên.
Câu 5. So sánh đất feralit và đất phù sa bằng cách hoàn thành bảng theo mẫu sau:
Nhóm đất | Đất feralit | Đất phù sa |
Nguồn gốc hình thành | ||
Diện tích | ||
Đặc điểm |
Hướng dẫn trả lời:
Nhóm đất | Đất feralit | Đất phù sa |
Nguồn gốc hình thành | Hình thành trên các đá mẹ khác nhau | Hình thành do sản phẩm bồi đắp của phù sa các hệ thống sông và phù sa biển |
Diện tích | Hơn 65% diện tích đất tự nhiên | Khoảng 24% diện tích đất tự nhiên |
Đặc điểm | Có màu đỏ vàng, lớp vỏ phong hoá dày, đất thoáng khí, dễ thoát nước, đất chua, nghèo các chất badơ và mùn | Độ phì cao, rất giàu chất dinh dưỡng |
Câu 6. Điền cụm từ thích hợp để hoàn thành đoạn thông tin về đặc điểm của đất feralit và đất mùn trên núi.
Nhóm đất feralit phân bố ở độ cao khoảng (1)...................... Có nhiều loại đất feralit. Trong đó, đất feralit hình thành trên đá vôi phân bố chủ yếu ở (2).......................; đất feralit hình thành trên đá badan phân bố tập trung ở (3)..................
Đất mùn trên núi phân bố rải rác ở các vùng núi có độ cao từ khoảng (4)............... Đất mùn trên núi được hình thành trong điều kiện khí hậu (5) ……………., nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm nên đất (6)...................; địa hình cao, độ dốc lớn nên (7) …………....
Hướng dẫn trả lời:
(1) 1 600 - 1 700 m trở xuống
(2) Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ
(3) Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
(4) 1 600 - 1 700 m trở lên
(5) cận nhiệt đới và ôn đới núi cao
(6) giàu mùn
(7) tầng đất mỏng
Câu 7. Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về giá trị sử dụng của đất phù sa
Hướng dẫn trả lời:
Câu 8. Ghép các ô bên trái với các ô bên phải cho phù hợp về đặc điểm của đất phù sa.
a.
b.
Hướng dẫn trả lời:
1-g,e,b 2-c 3-a,d
1-c 2-a 3-b
Câu 9. Chỉ ra các giá trị sử dụng của đất feralit trong các ý dưới đây.
a) Đất thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, bạch đàn,... và nhiều loại cây gỗ lớn khác.
b) Đất được khai thác để trồng cây lương thực.
c) Đất được khai thác chủ yếu để trồng các cây công nghiệp lâu năm.
d) Vùng đất ở ven biển nơi có rừng ngập mặn phát triển phù hợp để nuôi trồng thuỷ sản.
e) Đất phù hợp để trồng các cây dược liệu.
g) Đất thích hợp để phát triển các vùng trồng cây ăn quả.
h) Đất phù hợp để trồng các cây công nghiệp hàng năm.
Hướng dẫn trả lời:
Các ý thể hiện giá trị sử dụng của đất feralit: a), c), e), g).
Câu 10. Cho một số loại cây sau: hồi, ngô, thuốc lá, sầu riêng, keo, thông, thảo quả, chôm chôm, lúa, vải, cam, bông, bạch đàn, tam thất, quế, khoai, đậu tương. Hãy xếp các cây vào nhóm đất phù hợp để phát triển vào bảng theo mẫu sau:
Đất feralit | Đất phù sa |
Hướng dẫn trả lời:
Đất feralit | Đất phù sa |
Hồi, sầu riêng, keo, thông, thảo quả, vải, cam, bạch đàn, tam thất, quế | Ngô, thuốc lá, sầu riêng, chôm chôm, lúa, cam, bông, khoai, đậu tương |
Câu 11. Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau về nguyên nhân, hiện trạng thoái hoá đất ở nước ta và một số giải pháp bảo vệ môi trường đất.
Hướng dẫn trả lời:
- Nguyên nhân
Do tự nhiên: Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao; lượng mưa lớn và tập trung theo mùa; do biến đổi khí hậu.
Do con người: Phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy; sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp nhưng chưa quan tâm đến việc cải tạo đất, lạm dụng các chất hóa học trong sản xuất.
- Hiện trạng
Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam chiếm hơn 30% diện tích cả nước.
Một số biểu hiện của thoái hoá đất ở Việt Nam:
Đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng.
Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị nhiễm mặn, nhiễm phèn. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.
- Một số giải pháp
Bảo vệ rừng và trồng rừng: bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển; trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Củng cố và hoàn thiện các hệ thống đê ven biển, hệ thống công trình thuỷ lợi.
Bổ sung các chất hữu cơ cho đất.