Giải sách bài tập Lịch sử 8 kết nối bài 15: Ấn Độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

Hướng dẫn giải bài 15: Ấn Độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX SBT Toán 4 cánh diều. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

A. TRẮC NGHIỆM

Bài tập 1. Hãy xác định chi một phương án đúng.

1.1. Trong cuộc chạy đua xâm lược thuộc địa của thực dân phương Tây, cuối cùng Ấn Độ trở thành thuộc địa của nước nào? Vào thời gian nào?

A. Tây Ban Nha – cuối thế kỉ XVIII. 

B. Pháp – đầu thế kỉ XIX. 

C. Hà Lan – cuối thế kỉ XIX.

D. Anh – giữa thế kỉ XIX.

Hướng dẫn trả lời:

D. Anh – giữa thế kỉ XIX.

1.2. Cuộc đấu tranh tiêu biểu nhất của nhân dân Ấn Độ chống ách thống trị thực dân nửa cuối thế kỉ XIX là

A. cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Bắc Ấn Độ. 

B. cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Trung Ấn Độ.

C. cuộc khởi nghĩa Xipay.

D. cuộc đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại.

Hướng dẫn trả lời:

C. cuộc khởi nghĩa Xipay.

1.3. Ý nào không phải là chính sách cai trị về chính trị của thực dân Anh ở Ấn Độ?

A. Thi hành nhiều biện pháp để áp đặt và củng cố quyền cai trị trực tiếp.

B. Điều hành trực tiếp là phó vương và một hội đồng gồm 5 ủy viên.

C. Biển Ấn Độ thành một tỉnh của Anh.

D. Nữ hoàng Anh tuyên bố đồng thời vừa là Nữ hoàng Ấn Độ.

Hướng dẫn trả lời:

C. Biển Ấn Độ thành một tỉnh của Anh.

1.4. Ý nào không phải là chính sách cai trị về kinh tế của thực dân Anh ở Ấn Độ?

A. Tăng cường chiếm đoạt ruộng đất của công xã để lập đồn điền.

B. Đẩy mạnh vơ vét nguồn nguyên liệu ở thuộc địa để phục vụ cho công nghiệp chính quốc.

C. Tiến hành bóc lột nhân công để thu lợi nhuận tối đa.

D. Đầu tư phát triển công nghiệp để thu được nhiều lợi nhuận.

Hướng dẫn trả lời:

D. Đầu tư phát triển công nghiệp để thu được nhiều lợi nhuận.

1.5. Hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á đã bị biến thành thuộc địa của thực dân phương Tây, ngoại trừ

A. In-đô-nê-xi-a.

B. Xiêm.

C. Mã Lai.

D. Phi-lip-pin.

Hướng dẫn trả lời:

B. Xiêm.

1.6. Phong trào giải phóng dân tộc ở In-đô-nê-xi-a đầu thế kỉ XX có điểm nổi bật là 

A. phong trào đấu tranh của công nhân phát triển đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng sản.

B. giành độc lập bằng khởi nghĩa vũ trang đi liền với những cải cách duy tân đất nước.

C. xuất hiện phong trào cải cách duy tân đất nước theo gương Nhật Bản. 

D. tất cả các phong trào đều đặt dưới sự lãnh đạo của các trí thức phong kiến

Hướng dẫn trả lời:

A. phong trào đấu tranh của công nhân phát triển đưa đến sự ra đời của Đảng Cộng sản.

1.7. Kết quả của cuộc Cách mạng 1896 – 1898 ở Phi-líp-pin là

A. chính quyền thực dân phải nhượng bộ, nới rộng các quyền tự chủ cho người dân bản xứ.

B. bị chính quyền thực dân đàn áp dã man, cách mạng thất bại. 

C. giành được độc lập hoàn toàn cho đất nước.

D. lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha đưa đến sự ra đời của nước Cộng hòa Phi-líp-pin.

Hướng dẫn trả lời:

D. lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha đưa đến sự ra đời của nước Cộng hòa Phi-líp-pin.

1.8. Nước đế quốc mượn cớ giúp đỡ nhân dân Phi-líp-pin chống ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, nhưng sau đó đã thôn tính nước này là

A. Pháp.

B. Nhật Bản.

C. Mỹ.

D. Anh. 

Hướng dẫn trả lời:

C. Mỹ.

1.9. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu của nhân dân Campuchia và nhân dân Lào chống ách thống trị thực dân có điểm chung là

A. đặt dưới sự lãnh đạo của những người trong hoàng tộc.

B. các nhà sư có vai trò rất lớn trong các cuộc khởi nghĩa.

C. kéo dài nhiều năm liền, gây cho quân Pháp nhiều thiệt hại.

D. có sự đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa ba dân tộc Đông Dương chống kẻ thù chung.

Hướng dẫn trả lời:

D. có sự đoàn kết, phối hợp chiến đấu giữa ba dân tộc Đông Dương chống kẻ thù chung.

Bài tập 2. Ghép mốc thời gian ở ô bên trái với sự kiện tiêu biểu ở ô bên phải sao cho phù hợp.

2.1. Về quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á nửa cuối thế kỷ XIX.

1. Đến giữa thế kỷ XIX

a. Mỹ tiến hành chiến tranh xâm lược Philippines, biến quần đảo này thành thuộc địa của mình.

2. Nửa sau thế kỷ XIX

b. Anh thôn tính Miến Điện.

3. Năm 1885

c. Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập ánh thống trị ở Indonesia.

4. Năm 1898

d. Mã Lai trở thành thuộc địa của Anh.

5. Cuối thế kỷ XIX

e. Vương quốc Xiêm trở thành vùng tranh chấp giữa Anh và Pháp.

6. Đầu thế kỷ XX

g. Pháp hoàn thành quá trình xâm lược ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia.

Hướng dẫn trả lời:

1. Đến giữa thế kỷ XIX - c. Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết lập ánh thống trị ở Indonesia.

2. Nửa sau thế kỷ XIX - e. Vương quốc Xiêm trở thành vùng tranh chấp giữa Anh và Pháp.

3. Năm 1885 - b. Anh thôn tính Miến Điện.

4. Năm 1898 - a. Mỹ tiến hành chiến tranh xâm lược Philippines, biến quần đảo này thành thuộc địa của mình.

5. Cuối thế kỷ XIX - g. Pháp hoàn thành quá trình xâm lược ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia.

6. Đầu thế kỷ XX - d. Mã Lai trở thành thuộc địa của Anh.

2.2. Về phong trào giải phóng dân tộc ở Indonesia.

1. Tháng 10 - 1873

a. Khởi nghĩa của người Ba Tắc nổ ra ở Bắc Xu-ma-tơ-ra.

2. 1873 - 1909

b. Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển với sự ra đời của Hiệp hội công nhân đường sắt, (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908), Đảng Cộng sản Indonesia (1920).

3. 1878 - 1907

c. Nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống 3000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này.

4. 1884 - 1886

d. Nổ ra cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo.

5. Năm 1890

e. Khởi nghĩa nổ ra ở Kalimantan.

6. Đầu thế kỷ XX

g. Khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra.

Hướng dẫn trả lời:

1. Tháng 10 - 1873 - c. Nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống 3000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này.

2. 1873 - 1909 - g. Khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra.

3. 1878 - 1907 - a. Khởi nghĩa của người Ba Tắc nổ ra ở Bắc Xu-ma-tơ-ra.

4. 1884 - 1886 - e. Khởi nghĩa nổ ra ở Kalimantan.

5. Năm 1890 - d. Nổ ra cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo.

6. Đầu thế kỷ XX - b. Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển với sự ra đời của Hiệp hội công nhân đường sắt, (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908), Đảng Cộng sản Indonesia (1920).

Bài tập 3. Hãy xác định câu đúng hoặc sai về nội dung lịch sử và sửa lại câu sai cho đúng. 

1. Nửa sau thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, tất cả các nước trong khu vực Đông Nam Á đều bị thực dân phương Tây xâm chiếm.

2. Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh hoàn thành việc xâm chiếm và áp đặt ách cai trị ở nước Ấn Độ. 

3. Chính sách của thực dân Anh ở Ấn Độ đã tạo điều kiện cho đất nước này phát triển mạnh mẽ theo hướng tư bản chủ nghĩa.

4. Mỹ là nước đi đầu trong cuộc xâm lược thuộc địa ở Đông Nam Á. 

5. Nước vừa thoát khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha lại trở thành thuộc địa của Mỹ là Phi-líp-pin. 

6. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam có mối liên kết đặc biệt với cuộc chiến đấu của nhân dân Lào và nhân dân Campuchia.

Hướng dẫn trả lời:

  • Đáp án đúng:

2. Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh hoàn thành việc xâm chiếm và áp đặt ách cai trị ở nước Ấn Độ. 

5. Nước vừa thoát khỏi ách thống trị của Tây Ban Nha lại trở thành thuộc địa của Mỹ là Phi-líp-pin. 

6. Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Việt Nam có mối liên kết đặc biệt với cuộc chiến đấu của nhân dân Lào và nhân dân Campuchia.

  • Đáp án sai và sửa lại:

1. Nửa sau thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, tất cả các nước trong khu vực Đông Nam Á đều bị thực dân phương Tây xâm chiếm.

→ Hầu hết các nước trong khu vực Đông Nam Á, ngoại trừ Xiêm, bị thực dân phương Tây xâm chiếm.

3. Chính sách của thực dân Anh ở Ấn Độ đã tạo điều kiện cho đất nước này phát triển mạnh mẽ theo hướng tư bản chủ nghĩa.

→ Tuy công nghiệp có chuyển biến nhất định theo hướng tư bản chủ nghĩa, nhưng chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ chỉ nhằm vơ vét nguồn nguyên liệu, bóc lột nhân công tối đa để thu lợi nhuận cho chính quốc.

4. Mỹ là nước đi đầu trong cuộc xâm lược thuộc địa ở Đông Nam Á. 

→ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là các nước đi đầu trong cuộc xâm lược Đông Nam Á.

B. TỰ LUẬN

Bài tập 1. Khai thác bảng thống kê dưới đây:

Giá trị lương thực xuất khẩu

Số người chết đói

Năm

Số lượng

Năm

Số lượng

1849

858 000 livrơ

1825 - 1850

400 000

1858

3 800 000 livrơ

1850 - 1875

500 000

1901

9 300 000 livrơ

1875 - 1900

15 000 000

Em hãy:

1.1. Cho biết giá trị lương thực xuất khẩu năm 1901 tăng khoảng bao nhiêu lần so với năm 1849? Số người chết đói giai đoạn 1875 – 1900 tăng khoảng bao nhiêu lần so với giai đoạn 1825 – 1850?

Hướng dẫn trả lời:

  • Để tính toán tăng giá trị lương thực xuất khẩu từ năm 1849 đến năm 1901, chúng ta sẽ sử dụng công thức:

  • Giá trị tăng = (Giá trị năm 1901 - Giá trị năm 1849) / Giá trị năm 1849

  • Giá trị tăng  = (9,300,000 - 858,000) / 858,000 ≈ 9.83

  • Vậy, giá trị lương thực xuất khẩu năm 1901 tăng khoảng 9.83 lần so với năm 1849.

  • Để tính tăng số người chết đói từ giai đoạn 1825 - 1850 đến giai đoạn 1875 - 1900, chúng ta cũng sử dụng công thức tương tự:

  • Số người chết đói tăng= (Số lượng người chết đói giai đoạn 1875-1900 - Số lượng người chết đói giai đoạn 1825-1850) / Số lượng người chết đói giai đoạn 1825-1850

  • Số người chết đói tăng  = (15,000,000 - 400,000) / 400,000 ≈ 37.5

  • Vậy, số người chết đói giai đoạn 1875-1900 tăng khoảng 37.5 lần so với giai đoạn 1825-1850.

1.2. Từ đó em có nhận xét gì? Nguyên nhân chính dẫn đến tình hình đó là gì?

Hướng dẫn trả lời:

Giá trị lương thực xuất khẩu của Ấn Độ đã tăng mạnh trong khoảng thời gian từ năm 1849 đến năm 1901 (tăng hơn 9 lần). Tuy nhiên, số người chết đói đã tăng đáng kể hơn (tăng gần 37.5 lần). Sự chênh lệch này cho thấy rằng tình trạng chênh lệch quá mức giữa xuất khẩu tài nguyên và tình hình dân số là một vấn đề nghiêm trọng.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình hình này là chính sách khai thác tàn bạo và bóc lột của thực dân Anh đối với Ấn Độ. Việc xuất khẩu lương thực để đáp ứng nhu cầu của thực dân Anh đã làm cho nguồn lương thực trong nước giảm sút, gây ra tình trạng đói kém và nghèo đói, gây ra sự gia tăng đáng kể trong số người chết đói.

Trong tổng thể, bài thống kê này thể hiện một ví dụ về sự tàn bạo của chính sách thực dân hóa và bóc lột tài nguyên của các nước thuộc địa, gây ra sự suy tàn về mặt kinh tế và xã hội.

Bài tập 2. Hoàn thành bảng (theo mẫu sau) về một số cuộc đấu tranh tiêu biểu của nhân dân Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực dân.

Nước

Cuộc đấu tranh tiêu biểu

Thời gian diễn ra

Indonesia

  

Philippin

  

Việt Nam

  

Lào

  

Campuchia

  

Hướng dẫn trả lời:

Nước

Cuộc đấu tranh tiêu biểu

Thời gian diễn ra

Indonesia

Nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống 3000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này.

Tháng 10 - 1873

Philippin

Cuộc cách mạng bùng nổ, lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha.

1896 - 1898

Việt Nam

- Phong trào Cần Vương.

- Khởi nghĩa nông dân Yên Thế.

(1885 - 1896)

(1884 - 1913)

Lào

- Cuộc khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo.

- Cuộc khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô.

- Cuộc khởi nghĩa của Hoàng thân Si-vô-tha.

(1863 - 1866)

(1866 - 1867)

(1861 - 1892)

Campuchia

- Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Xa-va-na-khet.

- Cuộc khởi nghĩa do Ong Kẹo lãnh đạo.

(1901 - 1903)

(1901 - 1907)

Bài tập 3. Theo em, vì sao liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia được hình thành ngay từ cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX?

Hướng dẫn trả lời:

Liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia được hình thành ngay từ cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX chủ yếu vì các lý do lịch sử, văn hóa và chung chí hướng chống lại sự xâm lược và áp bức của thực dân Pháp. Dưới đây là một số giải thích cụ thể:

  • Mối quan hệ lịch sử và văn hoá lâu đời:

Ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia có mối quan hệ lịch sử và văn hoá chặt chẽ từ hàng thế kỷ. Những tương tác văn hoá, thương mại và giao lưu dân tộc đã giúp tạo nên một cộng đồng văn hóa có sự gắn kết mạnh mẽ. Do đó, khi bị thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ thuộc địa, nhân dân ba nước đã thấy mình đang đối diện với mối hiểm họa chung và cần phải hợp tác để bảo vệ tương lai và độc lập của mình.

  • Chung chí hướng chống kẻ thù chung: 

Việc trở thành thuộc địa của thực dân Pháp đã tạo ra một mối đe dọa chung đối với nhân dân ba nước. Sự xâm lược và áp bức của thực dân Pháp đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng cho tất cả ba quốc gia. Nhân dân của Việt Nam, Lào và Campuchia đều thấy cần thiết hợp tác với nhau để đối phó với kẻ thù chung và bảo vệ lãnh thổ và quyền tự chủ của họ.

  • Chia sẻ mục tiêu giành lại độc lập:

Sự xâm lược của thực dân Pháp đã khiến cho các nhân dân ba nước hiểu rằng mục tiêu của họ là giành lại độc lập và tự do khỏi sự thống trị ngoại quốc. Điều này tạo ra một tinh thần đoàn kết mạnh mẽ và khích lệ họ hợp tác trong việc chiến đấu chống lại thực dân Pháp.

  • Sự cần thiết của sự hỗ trợ và hợp tác quốc tế:

Để đối phó với sức mạnh và tài nguyên của thực dân Pháp, nhân dân ba nước nhận ra rằng cần phải tạo ra một liên minh chiến đấu để tìm kiếm sự hỗ trợ quốc tế và tạo ra một sức mạnh đối kháng mạnh mẽ hơn.

Bài tập 4. Theo em, vì sao phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á giai đoạn này đều thất bại?

Hướng dẫn trả lời:

Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á giai đoạn này thất bại chủ yếu do sự kết hợp của các yếu tố sau đây:

  • Sức mạnh và mưu đồ của các nước thực dân:

Các nước thực dân như Pháp, Anh, Hà Lan, có sức mạnh kinh tế, quân sự và công nghệ vượt trội. Những mưu đồ xâm lăng thuộc địa của họ đã tạo nên sự khắc nghiệt và hung hãn trong việc thực hiện áp bức, đàn áp các phong trào giải phóng.

  • Tình trạng khủng hoảng của nền thống trị phong kiến:

Hầu hết các nước Đông Nam Á đều đang ở trong tình trạng khủng hoảng, tiềm lực quốc gia suy kiệt. Nền thống trị phong kiến không còn khả năng kiểm soát và duy trì ổn định, khiến cho các cuộc khởi nghĩa và phong trào giải phóng bị mắc kẹt trong môi trường bất ổn này.

  • Phong trào chống xâm lược thiếu sự đoàn kết và tổ chức:

Các phong trào chống xâm lược thường diễn ra tự phát, lẻ tẻ, thiếu sự đoàn kết và tổ chức chặt chẽ. Sự đa dạng về tôn giáo, văn hóa và ngôn ngữ đã làm cho việc hợp nhất và tổ chức chung trở nên khó khăn.

  • Áp lực từ phía nền thống trị phong kiến:

Nền thống trị phong kiến, dù trong tình trạng khủng hoảng, vẫn cố gắng duy trì quyền lực và ảnh hưởng của mình. Họ thường xuyên thực hiện các biện pháp đàn áp, áp bức và chia rẽ để ngăn chặn sự tập hợp và thách thức từ phong trào giải phóng.

  • Thiếu sự hỗ trợ quốc tế đáng kể:

Phong trào giải phóng ở các nước Đông Nam Á thiếu sự hỗ trợ và ủng hộ đáng kể từ cộng đồng quốc tế, đặc biệt từ những quốc gia có ảnh hưởng. Sự thiếu hỗ trợ này đã làm giảm đi khả năng của các phong trào đối đầu với các nước thực dân mạnh mẽ.

 

Tổng hợp lại, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Đông Nam Á thất bại do sự kết hợp của sức mạnh mưu đồ xâm lăng của các nước thực dân, tình trạng khủng hoảng nền thống trị phong kiến, sự thiếu tổ chức và đoàn kết trong phong trào chống xâm lược, cùng với áp lực đàn áp và thiếu hỗ trợ quốc tế.

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập lịch sử 8 kết nối, Giải SBT lịch sử 8 KNTT bài 15, Giải sách bài tập Lịch sử 8 KNTT bài 15: Ấn Độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

Xem thêm các môn học

Giải SBT lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức

CHƯƠNG 4. CHÂU ÂU VÀ NƯỚC MỸ TỪ CUỐI THẾ KỈ XVIII ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX

CHƯƠNG 5. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC, KĨ THUẬT, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TRONG CÁC THẾ KỈ XVIII-XIX

PHẦN ĐỊA LÍ

CHƯƠNG 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ, ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM


Copyright @2024 - Designed by baivan.net