Giải sách bài tập Lịch sử 8 kết nối bài 6: Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII

Hướng dẫn giải bài 6: Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII SBT Toán 4 cánh diều. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

A. TRẮC NGHIỆM

Bài tập 1. Hãy xác định chỉ một phương án đúng.

1.1. Sự kiện nào diễn ra năm 1558 là dấu mốc quan trọng làm cho quá trình đi dân khai phá vùng đất phía Nam được đẩy mạnh?

A. Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá.

B. Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên. 

C. Chúa Nguyễn lập dinh Thái Khang

D. Chúa Nguyễn lập phủ Gia Định.

Hướng dẫn trả lời:

A. Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá.

1.2. Đoạn ghi chép sau của sử Triều Nguyễn nói về nhân vật nào?

“Chúa vỗ về quân dân, thu dùng hào kiệt... được dân mến phục... Nghiệp để dựng lên, thực là xây nền từ đẩy.”

A. Chúa Trịnh.

B. Nguyễn Kim.

C. Chúa Nguyễn Phúc Nguyên.

D. Chúa Nguyễn Hoàng.

Hướng dẫn trả lời:

D. Chúa Nguyễn Hoàng.

1.3. Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các chúa Nguyễn đã không thực hiện việc nào dưới đây? 

A. Xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến ở Đàng Trong.

B. Củng cố việc phòng thủ vùng đất Thuận – Quảng. 

C. Hoà hoãn với chúa Trịnh ở Đàng Ngoài.

D. Thực hiện chính sách khai hoang, khai phá các vùng đất mới.

Hướng dẫn trả lời:

C. Hoà hoãn với chúa Trịnh ở Đàng Ngoài.

1.4. Sự kiện nào diễn ra năm 1611 đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình khai phá vùng đất phía Nam của các chúa Nguyễn?

A. Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá.

B. Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên.

C. Chúa Nguyễn làm chủ vùng đất Nam Bộ.

D. Chúa Nguyễn lập phủ Gia Định. 

Hướng dẫn trả lời:

B. Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên.

1.5. Ai là người có công lập ra đình Thái Khang (Khánh Hòa ngày nay) vào năm 1653.

A. Chúa Nguyễn Hoàng.

B. Chúa Nguyễn Phúc Nguyên. 

C. Chúa Nguyễn Phúc Tần.

D. Chúa Nguyễn Phúc Ánh.

Hướng dẫn trả lời:

C. Chúa Nguyễn Phúc Tần.

1.6. Sự kiện dinh Thái Khang được thành lập năm 1653 có ý nghĩa gì?

A. Mở đầu cho việc hình thành tỉnh Khánh Hòa ngày nay.

B. Mở đầu cho việc khai phá vùng đất phía Nam.

C. Hoàn thành việc khai phá vùng đất Nam Bộ ngày nay.

D. Hoàn thành việc khai phá vùng đất phía Nam.

Hướng dẫn trả lời:

A. Mở đầu cho việc hình thành tỉnh Khánh Hòa ngày nay.

1.7. Phủ Gia Định được thành lập năm 1698 là dấu mốc quan trọng của người Việt vì

A. đã khẳng định bước tiến của công cuộc khai phá vùng đất phía Nam.

B. đã mở đầu công cuộc khai phá vùng đất phía Nam.

C. đã hoàn thành công cuộc khai phá vùng đất phía Nam.

D. đã hoàn thiện hệ thống chính quyền ở vùng đất phía Nam. 

Hướng dẫn trả lời:

A. đã khẳng định bước tiến của công cuộc khai phá vùng đất phía Nam.

1.8. Năm 1757 là dấu mốc gắn với thành tựu nào trong công cuộc khai phá vùng đất phía Nam của các chúa Nguyễn?

A. Phủ Phú Yên được thành lập. 

B. Đình Thái Khang (Khánh Hoà) được thành lập.

C. Phủ Gia Định được thành lập. 

D. Hệ thống chính quyền ở Nam Bộ được hoàn thiện.

Hướng dẫn trả lời:

D. Hệ thống chính quyền ở Nam Bộ được hoàn thiện.

1.9. Tư liệu nào sau đây là bằng chứng cho việc thực thi chủ quyền đối vớ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn trong các thế k XVII-XVIII?

A. Bản đồ Hồng Đức.

B. Bản đồ do Đỗ Bá vẽ.

C. Mộc bản Triều Nguyễn.

D. An Nam đại quốc họa đồ.

Hướng dẫn trả lời:

B. Bản đồ do Đỗ Bá vẽ.

1.10. Hoạt động khai thác, thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn ở thế kỷ XVII - XVIII được thực hiện qua tổ chức nào?

A. Các đội dân binh, thuỷ binh.

B. Đội Hoàng Sa, đội Bắc Hải.

C. Binh lính, nhân dân.

D. Đội Hoàng Sa, Trường Sa.

Hướng dẫn trả lời:

B. Đội Hoàng Sa, đội Bắc Hải.

Bài tập 2. Hãy ghép ô thông tin ở bên trái với ô ở bên phải sao cho phù hợp về công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỷ XVI - XVIII.

1. Năm 1558

a. Dinh Thái Khang (Khánh Hòa ngày nay) được thành lập.

b. Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá.

2. Năm 1611

c. Chúa Nguyễn hoàn thiện hệ thống chính quyền trên vùng đất Nam Bộ tương đương như ngày nay.

3. Năm 1653

d. Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên.

4. Năm 1698

e. Chúa Nguyễn đã làm chủ một vùng đất rộng lớn từ phía nam dải Hoành Sơn đến mũi Cà Mau, bao gồm cả các đảo, quần đảo ở Biển Đông và vịnh Thái Lan.

5. Năm 1757

g. Phủ Gia Định được thành lập.

6. Cuối thế kỷ XVIII

h. Chúa Nguyễn hoàn thiện hệ thống chính quyền trên vùng đất Nam Bộ.

Hướng dẫn trả lời:

1. Năm 1558 - b. Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hoá.

2. Năm 1611 - d. Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên.

3. Năm 1653 - a. Dinh Thái Khang (Khánh Hòa ngày nay) được thành lập.

4. Năm 1698 - g. Phủ Gia Định được thành lập.

5. Năm 1757 - c. Chúa Nguyễn hoàn thiện hệ thống chính quyền trên vùng đất Nam Bộ tương đương như ngày nay.

6. Cuối thế kỷ XVIII - e. Chúa Nguyễn đã làm chủ một vùng đất rộng lớn từ phía nam dải Hoành Sơn đến mũi Cà Mau, bao gồm cả các đảo, quần đảo ở Biển Đông và vịnh Thái Lan.

Bài tập 3. Hãy lựa chọn từ hoặc cụm từ phù hợp cho sẵn để hoàn thành đoạn dữ liệu sau:

Hoàng Sa; bộ máy chính quyền phong kiến; đẩy mạnh; khai hoang (hoặc khai phá); quần đảo Trường Sa; việc phòng thủ; liên tục (hoặc có tổ chức / hệ thống); Tây Sơn; Nguyễn Hoàng; quần đảo Hoàng Sa.

Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam được ... (1)... ở thế kỉ XVI với dấu mốc quan trọng là sự kiện năm 1558 ...(2)... vào trấn thủ Thuận Hoá. Sau đó, các chúa Nguyễn tiếp tục xây dựng ...(3)... ở Đàng Trong và có những chính sách tiến bộ như: củng cố...(4)...vùng đất Thuận – Quảng, đẩy mạnh việc ...(5)... các vùng đất mới. Cùng với công cuộc khai phá vùng đất phía Nam, các chúa Nguyễn cũng thực thi chủ quyền đối với ...(6)... và ...(7)... Hoạt động này được thực hiện ...(8)... thông qua đội ...(9)... và đội Bắc Hải. Thời ...(10)... tiếp tục duy trì hoạt động của hai đội dân binh này.

Hướng dẫn trả lời:

  1. - đẩy mạnh

(6) - quần đảo Hoàng Sa

  1. - Nguyễn Hoàng

(7) - quần đảo Trường Sa

  1. - bộ máy chính quyền phong kiến

(8) - liên tục (hoặc có tổ chức / hệ thống)

  1. - việc phòng thủ

(9) - Hoàng Sa

  1. - khai hoang (hoặc khai phá)

(10) - Tây Sơn

B. TỰ LUẬN

Bài tập 1.

1.1. Đọc các đoạn tư liệu dưới đây và dựa vào kiến thức đã học, em hãy mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn trong các thế kỉ XVII – XVIII.

Tư liệu.

• Bãi Cát Vàng (quần đảo Hoàng Sa) dài khoảng 400 dặm, rộng 20 dặm Họ Nguyễn, mỗi năm vào cuối mùa đông, cử 18 chiếc thuyền đến đó lấy hàng hoá.

(Theo Hãn Nguyên Nguyễn Nhã, Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 40)

• Họ Nguyễn lại đặt đội Bắc Hải, ai tình nguyện đi thì cấp giấy sai đi, miễn cho tiền sưu cùng các tiền tuần đò, cho đi thuyền câu nhỏ ra các xứ Bắc Hải, cù lao Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên...

(Theo Lê Quý Đôn, Phủ biên tạp lục, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 1987, tr. 155)

Hướng dẫn trả lời:

Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các chúa Nguyễn trong các thế kỉ XVII – XVIII được thể hiện thông qua việc thành lập và hoạt động của đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải, cùng với việc đặt đội Bắc Hải có nhiệm vụ thực hiện hoạt động khai thác và xác lập chủ quyền tại các khu vực biển này.

Cụ thể, chúa Nguyễn đã lập đội Hoàng Sa để thực hiện việc đi đến quần đảo Hoàng Sa (Bãi Cát Vàng) hàng năm vào cuối mùa đông, lấy hàng hoá bị đắm từ các con tàu và thu lượm các sản phẩm biển, cũng như kiểm soát và quản lý biển đảo. Đội Bắc Hải, theo hướng dẫn của chúa Nguyễn, được phép đi thuyền câu nhỏ đến các vùng biển, đảo như Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên để thực hiện các hoạt động khai thác tương tự.

1.2. Những việc làm đó có ý nghĩa gì?

Hướng dẫn trả lời:

Những việc làm này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác lập và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Thông qua việc hoạt động khai thác tài nguyên biển và xây dựng mặt trận kiên quyết trên biển, chúa Nguyễn đã thể hiện sự kiên định và xác định quyết tâm bảo vệ và duy trì quyền lãnh thổ trước sự xâm phạm của các thế lực khác. Các hoạt động này cũng giúp tạo nền tảng cho việc xác định địa giới hải quyền và tuyên bố chủ quyền đối với các vùng biển này, đồng thời thể hiện quyền kiểm soát, quản lý và khai thác tài nguyên biển của người Việt Nam.

Tóm lại, việc thành lập và hoạt động của đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải trong thế kỉ XVII – XVIII có ý nghĩa quan trọng trong việc thực thi và xác lập chủ quyền của các chúa Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Bài tập 2. Tìm thông tin qua sách, báo, internet và cho biết vì sao Thành phố Hồ Chí Minh thường tổ chức lễ dâng hương, dâng hoa tại đền thờ Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh tại Công viên Lịch sử – Văn hoá Dân tộc (Quận 9)? Việc làm này có ý nghĩa như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Thành phố Hồ Chí Minh thường tổ chức lễ dâng hương, dâng hoa tại đền thờ Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh tại Công viên Lịch sử – Văn hoá Dân tộc (Quận 9) để tưởng nhớ và tôn vinh công lao của vị tướng Nguyễn Hữu Cảnh trong việc thiết lập hệ thống chính quyền ở vùng đất Nam Bộ và xây dựng nền móng cho Sài Gòn – Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).

Nguyễn Hữu Cảnh là một tướng quân nổi tiếng thời kỳ đầu xâm chiếm của người Nguyễn vào đất Nam Bộ, đặc biệt trong việc đánh bại các thế lực khác và xây dựng hệ thống quân sự, chính quyền ở khu vực này. Ông có vai trò quan trọng trong việc thiết lập sự hiện diện của triều Nguyễn tại Nam Bộ, và nhiều công trình quan trọng tại Sài Gòn – Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) được đặt dưới sự kiểm soát của ông.

Việc tổ chức lễ dâng hương, dâng hoa tại đền thờ Lễ thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh mang ý nghĩa tôn vinh công đức và đóng góp của ông trong việc xây dựng và bảo vệ vùng đất Nam Bộ, góp phần tạo ra nền móng cho Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay. Việc này cũng thể hiện lòng biết ơn và truyền thống "uống nước nhớ nguồn" của dân tộc Việt Nam, gắn kết quá khứ và hiện tại, thể hiện sự tôn trọng và kính trọng đối với lịch sử và các vị anh hùng, người tiên phong trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước.

Bài tập 3. Tìm thông tin từ sách, báo, internet và giới thiệu về sự ra đời, những hoạt động chính của đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải – một hình thức xác lập và thực thi chủ quyền hết sức độc đáo của chính quyền phong kiến Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong các thế kỉ XVII – XVIII.

Hướng dẫn trả lời:

Đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải là những đội dân binh độc đáo và có vai trò quan trọng trong việc xác lập và thực thi chủ quyền của chính quyền phong kiến Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong các thế kỉ XVII - XVIII. Dưới đây là một giới thiệu về sự ra đời và hoạt động chính của hai đội này:

  1. Đội Hoàng Sa:

  • Đội Hoàng Sa là một đội dân binh do chính quyền phong kiến Việt Nam (chủ yếu là các triều đình Nguyễn) thành lập và cử đi khai khẩn, thăm dò tài nguyên biển ở quần đảo Hoàng Sa.

  • Hoạt động chính của đội Hoàng Sa là thăm dò, khai khẩn tài nguyên biển, lượm nhặt hàng hoá từ các con tàu bị đắm và các hải sản quý. Đội thường hoạt động trong khoảng cuối mùa đông.

  • Để thực hiện hoạt động này, chính quyền cấp giấy, miễn tiền sưu và tiền tuần đò cho các thuyền viên tham gia đội Hoàng Sa.

  1. Đội Bắc Hải:

  • Đội Bắc Hải cũng là một đội dân binh được thành lập bởi chính quyền phong kiến Việt Nam, có nhiệm vụ đi thuyền câu nhỏ ra các xứ Bắc Hải, cù lao Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên để thực hiện khai thác tài nguyên biển.

  • Tương tự như đội Hoàng Sa, đội Bắc Hải cũng được cấp giấy và miễn tiền sưu để thực hiện nhiệm vụ của mình.

  1. Ý nghĩa của hai đội:

 

  • Việc thành lập và hoạt động của đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải thể hiện quyết tâm và khẳng định chủ quyền của chính quyền phong kiến Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

  • Hai đội này giúp kiểm soát, quản lý biển, đảo và tài nguyên biển ở vùng biển Đông, góp phần thể hiện quyền lực, sự hiện diện và tầm ảnh hưởng của Việt Nam đối với các quần đảo này.

  • Cả hai đội đều phản ánh một hình thức độc đáo của chính quyền phong kiến Việt Nam trong việc thực thi chủ quyền biển đảo trong giai đoạn lịch sử đó.

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập lịch sử 8 kết nối, Giải SBT lịch sử 8 KNTT bài 6, Giải sách bài tập Lịch sử 8 KNTT bài 6: Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII

Xem thêm các môn học

Giải SBT lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức

CHƯƠNG 4. CHÂU ÂU VÀ NƯỚC MỸ TỪ CUỐI THẾ KỈ XVIII ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX

CHƯƠNG 5. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC, KĨ THUẬT, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TRONG CÁC THẾ KỈ XVIII-XIX

PHẦN ĐỊA LÍ

CHƯƠNG 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ, ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com