Bài tập 1. Hãy xác định chỉ một phương án đúng.
1.1. Ở Đàng Ngoài, trong các thế kỉ XVI – XVIII, nền sản xuất nông nghiệp bị sa sút nghiêm trọng là do
A. những cuộc xung đột kéo dài.
B. thủ công nghiệp được chú trọng hơn.
C. diện tích ruộng công tăng lên.
D. chưa thực hiện chính sách khai hoang.
Hướng dẫn trả lời:
A. những cuộc xung đột kéo dài.
1.2. Tình trạng nào diễn ra ngày càng phổ biến trong nông nghiệp Đàng Ngoài ở các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Ruộng tư bị biến thành ruộng công.
B. Ruộng công bị biến thành ruộng tư.
C. Hình thành tầng lớp địa chủ lớn.
D. Nông dân được chia ruộng đất.
Hướng dẫn trả lời:
B. Ruộng công bị biến thành ruộng tư.
1.3. Tình hình nông nghiệp Đàng Trong có gì khác với nông nghiệp Đàng Ngoài trong các thế kỉ XVI – XVIII
A. Có bước phát triển rõ rệt.
B. Sa sút nghiêm trọng.
C. Nông dân bị bắn cùng hoá.
D. Địa chủ lớn lấn chiếm đất.
Hướng dẫn trả lời:
A. Có bước phát triển rõ rệt.
1.4. Sự phát triển của nông nghiệp đã có tác động nào đến xã hội Đàng Trong trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Hình thành tầng lớp quan lại.
B. Bắt đầu hình thành tầng lớp địa chủ.
C. Hình thành tầng lớp địa chủ lớn.
D. Bắt đầu phân hoá xã hội.
Hướng dẫn trả lời:
C. Hình thành tầng lớp địa chủ lớn.
1.5. Điểm chung của tình hình thủ công nghiệp nhà nước ở Đàng Trong và Đàng Ngoài trong các thế kỉ XVI – XVIII là gì?
A. Các quan xưởng không còn hoạt động.
B. Các quan xưởng chỉ sản xuất vũ khí.
C. Các quan xưởng vẫn được duy trì.
D. Các quan xưởng chỉ may trang phục.
Hướng dẫn trả lời:
C. Các quan xưởng vẫn được duy trì.
1.6. Tình hình thủ công nghiệp trong nhân dân ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài trong các thế kỉ XVI – XVIII
A. phát triển mạnh mẽ hơn trước.
B. kém phát triển hơn trước.
C. chỉ phát triển nghề gốm.
D. chỉ phát triển nghề dệt.
Hướng dẫn trả lời:
A. phát triển mạnh mẽ hơn trước.
1.7. Biểu hiện phát triển của buôn bán trong nước ở các thế kỉ XVI – XVIII là
A. hình thành mạng lưới chợ.
B. hình thành các làng nghề.
C. hình thành các đô thị lớn.
D. hình thành các quan xưởng.
Hướng dẫn trả lời:
A. hình thành mạng lưới chợ.
1.8. Biểu hiện phát triển của ngoại thương nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII là
A. sự hình thành các làng nghề.
B. sự khởi sắc của nhiều đô thị.
C. sự ra đời các đô thị.
D. sự hình thành các quan xưởng.
Hướng dẫn trả lời:
B. sự khởi sắc của nhiều đô thị.
1.9. Ở Đàng Ngoài, bên cạnh Thăng Long (Kẻ Chợ), đô thị nào cũng trở thành Ở một trung tâm buôn bán lớn?
A. Phố Hiến.
B. Thanh Hà.
C. Hội An.
D. Gia Định.
Hướng dẫn trả lời:
A. Phố Hiến.
1.10. Càng thị lớn nhất hình thành, phát triển trong các thế kỉ XVII – XVIII ở Đàng Trong là
A. Phố Hiến.
B. Thanh Hà.
C. Hội An.
D. Gia Định.
Hướng dẫn trả lời:
C. Hội An.
1.11. Tôn giáo nào mới được truyền bá vào nước ta ở thế kỉ XVI và lan truyền trong cả nước ở thế kỉ XVIII?
A. Phật giáo.
B. Nho giáo.
C. Đạo giáo.
D. Công giáo.
Hướng dẫn trả lời:
D. Công giáo.
1.12. Việc nhân dân ta vẫn giữ nếp sinh hoạt truyền thống trong làng xã thể hiện điều gì?
A. Tinh thần đoàn kết, yêu nước.
B. Tinh thần đoàn kết, chống ngoại xâm.
C. Thờ cúng tổ tiên, người anh hùng.
D. Đề cao học tập, thi cử.
Hướng dẫn trả lời:
A. Tinh thần đoàn kết, yêu nước.
1.13. Cùng với sự truyền bá của Công giáo, văn hoá nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII có thành tựu mới nào?
A. Chính quyền đề cao học tập, thi cử.
B. Chữ Quốc ngữ được sáng tạo.
C. Chữ Nôm được sáng tạo.
D. Chữ La-tinh được sử dụng.
Hướng dẫn trả lời:
B. Chữ Quốc ngữ được sáng tạo.
1.14. Ý nào sau đây không phản ánh đúng về tình hình văn học nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Văn học chữ Nôm phát triển mạnh hơn trước.
B. Văn học chữ Hán phát triển mạnh hơn trước.
C. Văn học dân gian phát triển với nhiều thể loại.
D. Nhiều tác phẩm thơ Nôm, truyện Nôm nổi tiếng ra đời.
Hướng dẫn trả lời:
B. Văn học chữ Hán phát triển mạnh hơn trước.
Bài tập 2. Hãy xác định câu đúng hoặc sai về nội dung lịch sử và sửa lại câu sai cho đúng.
1. Thế kỉ XVI – XVIII, tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài và Đàng Trong đều bị sa sút nghiêm trọng do các cuộc xung đột kéo dài.
2. Người nông dân ở Đàng Ngoài bị mất ruộng đất buộc phải lĩnh canh, nộp tô cho địa chủ, nộp thuế cho Nhà nước.
3. Nông nghiệp ở Đàng Trong phát triển nhờ khai hoang và điều kiện tự nhiên thuận lợi.
4. Chính quyền phong kiến ở Đàng Ngoài và Đàng Trong đều duy trì hoạt động của các quan xưởng.
5. Sự phát triển của thủ công nghiệp đã thúc đẩy buôn bán mở rộng vào nửa sau thế kỉ XVIII.
6. Đến nửa sau thế kỉ XVII, thành thị suy tàn dần là do các chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong thi hành chính sách hạn chế ngoại thương.
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án đúng:
2. Người nông dân ở Đàng Ngoài bị mất ruộng đất buộc phải lĩnh canh, nộp tô cho địa chủ, nộp thuế cho Nhà nước.
3. Nông nghiệp ở Đàng Trong phát triển nhờ khai hoang và điều kiện tự nhiên thuận lợi.
4. Chính quyền phong kiến ở Đàng Ngoài và Đàng Trong đều duy trì hoạt động của các quan xưởng.
6. Đến nửa sau thế kỉ XVII, thành thị suy tàn dần là do các chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong thi hành chính sách hạn chế ngoại thương.
Đáp án sai:
1. Thế kỉ XVI – XVIII, tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài và Đàng Trong đều bị sa sút nghiêm trọng do các cuộc xung đột kéo dài.
5. Sự phát triển của thủ công nghiệp đã thúc đẩy buôn bán mở rộng vào nửa sau thế kỉ XVIII.
Bài tập 3.
3.1. Em tìm các từ phù hợp điền vào chỗ trống (...) trong các câu dưới đây.
“Ước gì anh lấy được nàng,
Để anh mua gạch ...(1)... về xây”.
“Thứ nhất ...(2)...
Thứ nhì Phố Hiến”.
“...(3)... nối nghiệp vì đời
Gần xa đều biết tiếng người Hiền Lương".
Hướng dẫn trả lời:
“Ước gì anh lấy được nàng,
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây”.
“Thứ nhất Kinh Kỳ
Thứ nhì Phố Hiến”.
“Nghề rèn nối nghiệp vì đời
Gần xa đều biết tiếng người Hiền Lương".
3.2. Em biết thêm điều gì thông qua các câu thơ trên?
Hướng dẫn trả lời:
Các câu thơ cho biết thêm về tình hình kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta trong các thế kỷ XVI - XVIII.
3.3. Các địa danh được nhắc đến trong các câu trên là địa danh nào hiện nay?
Hướng dẫn trả lời:
Các địa danh được nhắc đến: Bát Tràng (thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội); Kinh Kỳ (Thăng Long xưa, Hà Nội ngày nay; Phố Hiến (Hưng Yên); Hiền Lương (huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế).
Bài tập 4. Hãy lựa chọn các từ hoặc cụm từ cho sẵn dưới đây để hoàn thành đoạn thông tin về tình hình văn hoá nước ta trong các thế kỉ XVI − XVIII.
phục hồi, để cao, truyền đạo, ghi âm, khoa học, Công giáo, dân tộc, chữ Nôm, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ.
Trong các thế kỉ XVI – XVIII, chính quyền phong kiến vẫn tiếp tục ...(1)... Nho giáo trong học tập, thi cử và tuyển chọn quan lại. Phật giáo và Đạo giáo bị hạn chế ở thời Lê sơ, lại được ...(2)... ở các thế kỉ này. Từ năm 1533, ...(3)... được truyền bá vào nước ta. Các giáo sĩ phương Tây học tiếng Việt để ...(4)... Họ dùng chữ cái La-tinh để ...(5)... tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ. Loại chữ này dần được sử dụng phổ biến vì rất tiện lợi và ...(6)... Văn học ...(7)... phát triển mạnh hơn trước với các tác giả tiêu biểu như ... (8)..., Phùng Khắc Khoan, ...(9)... Sự phát triển của văn học dân gian thể hiện ý thức ...(10)... sâu sắc và tô đẹp thêm đời sống tinh thần của người dân.
Hướng dẫn trả lời:
|
|
Bài tập 1. Hãy tóm tắt nét chính về tình hình kinh tế ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII theo bảng dưới đây.
Lĩnh vực | Sự chuyển biến |
Nông nghiệp
| |
Thủ công nghiệp | |
Thương nghiệp |
Hướng dẫn trả lời:
Lĩnh vực | Sự chuyển biến |
Nông nghiệp
|
Do những cuộc xung đột kéo dài làm cho sản xuất nông nghiệp bị sa sút nghiêm trọng. Tình trạng biến ruộng công thành ruộng tư ngày càng phổ biến. Người nông dân mất ruộng đất, buộc phải lĩnh canh, nộp tô cho địa chủ, nộp thuế cho Nhà nước và thực hiện nhiều nghĩa vụ khác. Bên cạnh đó, tình trạng thiên tai, mất mùa, đói kém,... khiến nông dân nghèo ở nhiều địa phương phải bỏ làng đi phiêu tán.
Nhờ khai hoang và điều kiện tự nhiên thuận lợi nền nông nghiệp phát triển rõ rệt, nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Sự phát triển của nông nghiệp Đàng Trong dẫn đưa đến sự hình thành tầng lớp địa chủ lớn. Song, tình trạng nông dân bị bần cùng hoá do mất ruộng đất chưa nghiêm trọng như ở Đàng Ngoài. |
Thủ công nghiệp | Thời kì này, ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, các chính quyền vẫn duy trì hoạt động của các quan xưởng để sản xuất vũ khí cho quân đội, may trang phục, làm đồ trang sức cho quan lại và đúc tiền,... Các nghề thủ công trong nhân dân phát triển mạnh mẽ hơn như: dệt vải lụa, đồ gốm, rèn sắt, đúc đồng, dệt chiếu, làm giấy,... Nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng như: làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội); làng dệt La Khê (Hà Nội); các làng rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Huế); làng làm đường mía ở Quảng Nam;. |
Thương nghiệp | Sự phát triển của thủ công nghiệp đã thúc đẩy buôn bán mở rộng. Mạng lưới chợ được hình thành ở cả vùng đồng bằng và ven biển. Nhiều đô thị xuất hiện ở những thời điểm khác nhau và khởi sắc trong các thế kỉ XVII – XVIII. Ở Đàng Ngoài, bên cạnh Thăng Long (Kẻ Chợ) với 36 phố phường, Phổ Hiến (Hưng Yên) cũng trở thành một trung tâm buôn bán lớn. |
Bài tập 2.
2.1. Hãy cho biết sự chuyển biến về văn hoá, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII.
Hướng dẫn trả lời:
Trong thời kì từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, Đại Việt đã trải qua nhiều chuyển biến quan trọng về văn hoá và tôn giáo.
Tôn giáo:
Trước đây, Đại Việt thường tuân theo đạo Phật và đạo Đạo, hai tôn giáo truyền thống của nước ta. Tuy nhiên, trong thế kỉ XVI, sự du nhập của tôn giáo mới - Công giáo, được mang đến bởi các nhà truyền giáo người Tây, đã gây ra sự chấn động lớn trong cộng đồng. Những cuộc va chạm giữa Công giáo và tôn giáo truyền thống đã tạo nên một phần chuyển biến về tôn giáo và ảnh hưởng tới văn hoá.
Văn hóa:
Một chuyển biến quan trọng khác là việc ra đời của chữ Quốc ngữ vào thế kỉ XVII. Việc này đã có tác động sâu sắc đến văn hóa Đại Việt. Chữ Quốc ngữ thay thế chữ Hán truyền thống làm ngôn ngữ viết chính thức, giúp tăng cường khả năng truyền tải thông tin, học vấn cho nhiều người hơn. Điều này cũng dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của văn học, văn bản và tài liệu viết bằng chữ Quốc ngữ.
2.2. Em ấn tượng với chuyển biến, thành tựu nào nhất? Vì sao?
Hướng dẫn trả lời:
Tôi ấn tượng nhất với sự ra đời của chữ Quốc ngữ và tác động của nó trong thời kì từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII. Chữ Quốc ngữ đã thay đổi cách mà ngôn ngữ được sử dụng và truyền tải trong xã hội. Việc thay thế chữ Hán bằng chữ Quốc ngữ giúp tiếp cận tri thức, học vấn trở nên dễ dàng hơn đối với mọi người, không chỉ những người học chữ Hán. Điều này đã mở ra cánh cửa cho nhiều người tham gia vào văn học, giáo dục và việc truyền tải kiến thức. Từ việc viết văn bản, sách vở cho đến việc tiếp cận thông tin mới, chữ Quốc ngữ đã góp phần thay đổi cách mà xã hội giao tiếp và phát triển tri thức.
Qua quan điểm của tôi, sự ra đời của chữ Quốc ngữ đã định hình một cách hoàn toàn mới cho văn hóa và giáo dục tại Đại Việt trong thời kỳ đó, mở ra những cơ hội mới và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đất nước.
Bài tập 3. Em hãy đọc đoạn thông tin sau và cho biết ông là ai? Tìm hiểu thông tin qua sách, báo, internet và giới thiệu những con đường, ngôi trường,... hiện nay mang tên ông.
Thông tin: Ông sinh ra tại làng Hoa Trai (Tĩnh Gia – Thanh Hoá). Ông vừa là nhà quân sự có tài, vừa là một nhà thơ, nhà văn hoá lớn. Ông có công giúp chúa Nguyễn xây dựng hệ thống Lũy Thầy, phát triển nghề hát Bội ở Đàng Trong và là người khởi thảo tuồng Sơn Hậu.
Hướng dẫn trả lời:
Người mà mà đoạn thông tin đề cập đến là Đào Duy Từ. Đào Duy Từ sinh ra tại làng Hoa Trai, Tĩnh Gia, Thanh Hoá. Ông không chỉ là một nhà quân sự tài ba mà còn là một nhà thơ, nhà văn hoá có tầm ảnh hưởng lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông đã có công giúp chúa Nguyễn xây dựng hệ thống Lũy Thầy, đồng thời phát triển nghệ hát Bội tại Đàng Trong. Ông cũng được biết đến là người khởi thảo loại hình nghệ thuật tuồng Sơn Hậu.
Phố Đào Duy Từ dài 290m, nay thuộc phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, cách Hồ Gươm chừng 400m về hướng bắc. Phố đi từ cửa ô Quan Chưởng (nơi giáp các phố Thanh Hà, Hàng Chiếu) đến ngã ba Lương Ngọc Quyến; đoạn giữa cắt ngang các ngã tư Nguyễn Siêu – Chợ Gạo và Hàng Buồm – Mã Mây. Phố mang tên Đào Duy Từ (1572-1634), một danh tướng Việt Nam sống vào thế kỷ 17 nhưng còn để lại di tích và truyền thuyết Luỹ Thầy cho đến ngày nay.
Bài tập 4.
4.1. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internetem hãy cho biết: Làng thủ công nào ở Việt Nam được hình thành từ các thế kỉ XVI – XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay?
Hướng dẫn trả lời:
Làng thủ công Tranh Thanh (Hà Đông, Hà Nội)
Làng Tranh Thanh, nằm tại quận Hà Đông, Hà Nội, là một trong những làng thủ công truyền thống ở Việt Nam được hình thành từ thế kỉ XVI - XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay. Làng này nổi tiếng với nghề truyền thống sản xuất tranh đình làng - một thể loại tranh dân gian độc đáo. Tranh Thanh không chỉ thể hiện nghệ thuật độc đáo mà còn thể hiện tinh thần cộng đồng và truyền thống văn hóa dân tộc.
4.2. Hãy đề xuất ít nhất một giải pháp để bảo tồn các làng nghề đó.
Hướng dẫn trả lời:
Giáo dục và tạo nhận thức:
Xây dựng chương trình giáo dục và tạo nhận thức về giá trị văn hóa, nghệ thuật của làng Thanh Thanh cho cả cộng đồng và du khách. Điều này có thể thông qua việc tổ chức hướng dẫn thăm quan, lớp học tranh dân gian, và các hoạt động giới thiệu văn hóa dân gian.
Hỗ trợ nghệ nhân trẻ:
Tạo ra các chương trình hỗ trợ và đào tạo cho những nghệ nhân trẻ có khả năng và mong muốn học và phát triển trong ngành tranh đình làng. Như vậy, truyền thống nghệ thuật có thể được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Xây dựng các hội thảo, triển lãm:
Tổ chức các hội thảo, triển lãm về tranh đình làng Tranh Thanh để tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, và tạo không gian để người dân và nghệ nhân thể hiện tài năng và sáng tạo.
Khuyến khích du lịch văn hóa:
Phát triển các tour du lịch văn hóa tại làng Tranh Thanh để thu hút khách du lịch quốc nội và quốc tế. Việc này sẽ giúp tạo nguồn thu nhập bổ sung cho cộng đồng làng và đồng thời quảng bá nghệ thuật truyền thống của làng ra thế giới.
Bảo vệ môi trường:
Bảo vệ môi trường là một phần quan trọng trong việc bảo tồn làng Tranh Thanh. Việc giữ gìn sạch sẽ và xanh môi trường xung quanh làng sẽ góp phần thúc đẩy du lịch và bảo vệ nguồn gốc của nghệ thuật truyền thống này.