Giải sách bài tập Lịch sử 8 kết nối bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Hướng dẫn giải bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 SBT Toán 4 cánh diều. Đây là sách bài tập nằm trong bộ sách "Cánh diều" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

A. TRẮC NGHIỆM

Bài tập 1. Hãy xác định chỉ một phương án đúng.

1.1. Nguyên nhân sâu xa thúc đẩy thực dân Pháp xâm chiếm Việt Nam là gì?

A. Nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân lực, …

B. Nhà Nguyễn thực hiện chính sách cấm đạo Gia-tô và giết giáo sĩ. 

C. Nhiều nước phương Tây ráo riết chuẩn bị xâm chiếm Việt Nam. 

D. Phong trào đấu tranh chống Triều Nguyễn nó ra rầm rộ.

Hướng dẫn trả lời:

A. Nhu cầu về thị trường, nguyên liệu, nhân lực, …

1.2. Thực dân Pháp chính thức xâm lược Việt Nam vào thời gian nào? 

A. 1857.

B. Năm 1858.

C. Năm 1859.

D. Năm 1862.

Hướng dẫn trả lời:

B. Năm 1858.

1.3. Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta đầu tiên ở địa phương nào?

A. Hà Nội.

B. Thuận An (Huế).

C. Đà Nẵng.

D. Gia Định.

Hướng dẫn trả lời:

C. Đà Nẵng.

1.4. Đến năm 1862, quân Pháp chính thức chiếm được các địa phương nào? 

A. Gia Định, Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.

B. Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên.

C. Đà Nẵng.

D. Gia Định.

Hướng dẫn trả lời:

A. Gia Định, Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.

1.5. Ý nào không đúng về hành động của nhà Nguyễn sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất (1862)?

A. Ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân ở Nam Kì. 

B. Tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa ở Bắc Kì và Trung Kì,

C. Đề nghị Pháp đưa quân ra Bắc Kì. 

D. Cử người thương thuyết với Pháp để chuộc lại ba tỉnh miền Đông Nam Ki.

Hướng dẫn trả lời:

C. Đề nghị Pháp đưa quân ra Bắc Kì. 

1.6. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kỳ vào thời gian nào? 

A. Năm 1863.

B. Năm 1864.

C. Năm 1865. 

D. Năm 1867.

Hướng dẫn trả lời:

D. Năm 1867.

1.7. Trong trận chiến nào ở Hà Nội tên chỉ huy quân Pháp là Ph. Gác-ni-ê đã bị

A. Trận Cầu Giấy lần thứ nhất (1873).

B. Trận chiến đấu chống quân Pháp của quân triều đình ở cửa ô Thanh Hà (1873)

C. Trận chiến đấu chống quân Pháp tấn công thành Hà Nội lần thứ hai (1882).

D. Trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883).

Hướng dẫn trả lời:

A. Trận Cầu Giấy lần thứ nhất (1873).

1.8. Sau trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883), tình hình của quân Pháp có điểm gì khác so với sau trận Cầu Giấy lần thứ nhất (1873)?

A. Quân Pháp ở Bắc Kỳ rất hoang mang, dao động.

B. Quân Pháp ráo riết chuẩn bị mở cuộc tấn công Thuận An (sát kinh thành Huế).

C. Thực dân Pháp tìm cách thương lượng với Triều đình nhà Nguyễn.

D. Quân Pháp quyết định rút khỏi Bắc Kì.

Hướng dẫn trả lời:

B. Quân Pháp ráo riết chuẩn bị mở cuộc tấn công Thuận An (sát kinh thành Huế).

1.9. Sau trận Cầu Giấy lần thứ hai (1883), Triều đình nhà Nguyễn có động thái thể nào?

A. Chỉ đạo tiếp tục cuộc chiến đấu để buộc quân Pháp phải rút khỏi Bắc Kì.

B. Vẫn nuôi ảo tưởng về việc thương lượng để quân Pháp trả lại thành Hà Nội. 

C. Ngăn cản quân và dân ta chiến đấu chống Pháp.

D. Cầu cứu nhà Thanh (Trung Quốc) giúp đỡ đánh Pháp.

Hướng dẫn trả lời:

B. Vẫn nuôi ảo tưởng về việc thương lượng để quân Pháp trả lại thành Hà Nội. 

1.10. Với Hiệp ước Pa-tơ-nốt (1884), Triều đình nhà Nguyễn đã 

A. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì.

B. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Trung Kì.

C. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và một phần Trung 

D. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp trên toàn bộ đất nước Việt Nam.

Hướng dẫn trả lời:

D. thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp trên toàn bộ đất nước Việt Nam.

1.11. Ý nào không đúng về bối cảnh lịch sử dẫn tới một số đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu tiến bộ vào nửa cuối thế kỉ XIX?

A. Chế độ phong kiến Việt Nam đang lâm vào khủng hoảng trầm trọng. 

B. Nhân dân Việt Nam đang phải tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp

C. Một số văn thân, sĩ phu Việt Nam có điều kiện tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài.

D. Nhà Nguyễn chú trọng phát triển kinh tế để tăng cường tiềm lực quốc phòng.

Hướng dẫn trả lời:

D. Nhà Nguyễn chú trọng phát triển kinh tế để tăng cường tiềm lực quốc phòng.

Bài tập 2. Hãy ghép tên nhân vật ở ô bên trái với thông tin ở ô bên phải sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.

1. Nguyễn Tri Phương

a. Ông đã chỉ huy nghĩa quân tập kích đốt cháy tàu Ét-pê-răng của quân Pháp, nổi tiếng với câu nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.

2. Trương Định

b. Ông đã từ chối chức Lãnh binh An Giang và ở lại cùng nhân dân chống Pháp, lập căn cứ Gò Công (Tân Phước). Khi bị thương trong chiến đấu, ông đã rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết.

3. Nguyễn Trung Trực

c. Ông là một nhà thơ yêu nước, đã dùng thơ văn lên án tội ác của giặc và chế giễu bọn tay sai bán nước, ca ngợi gương chiến đấu hi sinh của nghĩa quân.

4. Nguyễn Đình Chiểu

d. Ông là thủ lĩnh phong trào kháng Pháp ở miền Đông Nam Kì. Khi bị giặc Pháp bắt lần thứ hai và đưa ra hành hình, ông vẫn ung dung làm thơ, khẳng định tinh thần yêu nước, bất khuất của mình.

5. Nguyễn Hữu Huân

e. Ông là quan đại thần của Triều Nguyễn, trực tiếp chỉ huy quân triều đình chống Pháp ở Đà Nẵng, Gia Định và Hà Nội. Trong trận chiến đấu chống quân Pháp tấn công thành Hà Nội lần thứ nhất, ông bị thương và bị giặc bắt. Ông đã từ chối chữa trị và tuyệt thực đến chết để bảo toàn khí tiết.

6. Hoàng Diệu

g. Ông là Tổng đốc Hà Nội. Khi quân Pháp đánh thành Hà Nội lần thứ hai, ông đã chỉ huy quân đội anh dũng chống trả nhưng thất bại. Ông đã tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu.

Hướng dẫn trả lời:

1. Nguyễn Tri Phương - g. Ông là Tổng đốc Hà Nội. Khi quân Pháp đánh thành Hà Nội lần thứ hai, ông đã chỉ huy quân đội anh dũng chống trả nhưng thất bại. Ông đã tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu.

2. Trương Định - b. Ông đã từ chối chức Lãnh binh An Giang và ở lại cùng nhân dân chống Pháp, lập căn cứ Gò Công (Tân Phước). Khi bị thương trong chiến đấu, ông đã rút gươm tự sát để bảo toàn khí tiết.

3. Nguyễn Trung Trực - a. Ông đã chỉ huy nghĩa quân tập kích đốt cháy tàu Ét-pê-răng của quân Pháp, nổi tiếng với câu nói: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.

4. Nguyễn Đình Chiểu - c. Ông là một nhà thơ yêu nước, đã dùng thơ văn lên án tội ác của giặc và chế giễu bọn tay sai bán nước, ca ngợi gương chiến đấu hi sinh của nghĩa quân.

5. Nguyễn Hữu Huân - d. Ông là thủ lĩnh phong trào kháng Pháp ở miền Đông Nam Kì. Khi bị giặc Pháp bắt lần thứ hai và đưa ra hành hình, ông vẫn ung dung làm thơ, khẳng định tinh thần yêu nước, bất khuất của mình.

6. Hoàng Diệu - g. Ông là Tổng đốc Hà Nội. Khi quân Pháp đánh thành Hà Nội lần thứ hai, ông đã chỉ huy quân đội anh dũng chống trả nhưng thất bại. Ông đã tuẫn tiết trong vườn Võ Miếu.

Bài tập 3. Hãy ghép tên nhân vật ở bên trái với thông tin ở bên phải sao cho phù hợp về nội dung lịch sử.

1. Nguyễn Trường Tộ

a. Đề nghị mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng.

2. Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền

b. Đề nghị mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung, phát triển ngoại thương.

3. Viện Thương bạc

c. Gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.

4. Nguyễn Lộ Trạch

d. Gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.

Hướng dẫn trả lời:

1. Nguyễn Trường Tộ - c. Gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.

2. Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế, Đinh Văn Điền - a. Đề nghị mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng.

3. Viện Thương bạc - b. Đề nghị mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung, phát triển ngoại thương.

4. Nguyễn Lộ Trạch - d. Gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.

Bài tập 4. Hãy hoàn thiện sơ đồ (theo mẫu dưới đây) thể hiện quá trình Triều đình nhà Nguyễn kí các hiệp ước từng bước đầu hàng thực dân Pháp.

Hiệp ước Nhâm Tuất

… (2) …

… (4) …

… (6) …

1862

… (1) …

… (3) …

… (5) …

Hướng dẫn trả lời:

Hiệp ước Nhâm Tuất

Hiệp ước Giáp Tuất

Hiệp ước Hác-măng

Hiệp ước Pa-tơ-nốt

1862

1874

1883

1884

B. TỰ LUẬN

Bài tập 1. Lập bảng theo gợi ý dưới đây về các sự kiện chính trong quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân ta.

1.1. Ở Đà Nẵng và Nam Kỳ từ năm 1858 đến năm 1874.

Thời gian

Quá trình thực dân Pháp xâm lược

Thái độ và đối sách của Triều đình Huế

Thái độ và hành động của nhân dân

Ngày 1-9-1858

Liên quân Pháp - Tây Ban Nha mở cuộc tấn công xâm lược Việt Nam ở Đà Nẵng

Hướng dẫn trả lời:

Thời gian

Quá trình thực dân Pháp xâm lược

Thái độ và đối sách của Triều đình Huế

Thái độ và hành động của nhân dân

Ngày 1-9-1858

Liên quân Pháp - Tây Ban Nha mở cuộc tấn công xâm lược Việt Nam ở Đà Nẵng.

Quân đội triều đình dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương kháng cự quyết liệt.

Nhân dân cùng với quân đội triều đình đẩy lùi nhiều đợt tấn công của quân địch.

Tháng 02/1859

Pháp kéo quân vào phía Nam, đánh chiếm thành Gia Định, rồi đánh rộng ra.

Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.

Nhân dân địa phương tự động nổi lên đánh giặc.

Đầu năm 1860

Pháp dồn quân sang chiến trường Trung Quốc, ở Gia Định, lực lượng quân Pháp chỉ còn khoảng 1000 quân.

Quân đội triều đình xây dựng và tổ chức phòng thủ trong Đại đồn Chí Hòa.

Quân đội triều đình xây dựng và tổ chức phòng thủ trong Đại đồn Chí Hòa.

Năm 1861

Pháp tấn công Đại đồn Chí Hòa, mở rộng ra đánh chiếm Gia Định.

Quân triều đình chống cự quyết liệt nhưng thất bại.

Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi.

Năm 1862

Pháp đánh chiếm các tỉnh Định Tường, Biên Hòa, Vĩnh Long

Triều đình kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất

Phong trào kháng Pháp của nhân dân Đông Nam Kỳ diễn ra sôi nổi và ngày càng lan rộng

Năm 1867

Pháp đánh chiếm 3 tỉnh Tây Nam Kì

Triều đình bạc nhược, kháng cự yếu ớt.

Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh Nam Kì vẫn tiếp diễn ngày càng mạnh mẽ, dưới nhiều hình thức.

1.2. Ở Bắc Kỳ từ năm 1873 đến năm 1874

Thời gian

Quá trình thực dân Pháp xâm lược

Thái độ và đối sách của Triều đình Huế

Thái độ và hành động của nhân dân

Cuối năm 1873

Cử Nguyễn Tri Phương làm Kinh lược sứ Bắc Kỳ, trực tiếp chỉ huy trận chiến đấu ở Hà Nội.

Hướng dẫn trả lời:

Thời gian

Quá trình thực dân Pháp xâm lược

Thái độ và đối sách của Triều đình Huế

Thái độ và hành động của nhân dân

Cuối năm 1873

Pháp đưa quân ra Bắc, dùng vũ lực chiếm thành Hà Nội. Sau đó quân Pháp tỏa đi đánh chiếm các tỉnh Bắc Kỳ.

Cử Nguyễn Tri Phương làm Kinh lược sứ Bắc Kỳ, trực tiếp chỉ huy trận chiến đấu ở Hà Nội.

Nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi nổi dậy đấu tranh chống Pháp, giành được thắng lợi tiêu biểu tại Cầu Giấy.

Năm 1874

Pháp tìm cách thương lượng với nhà Nguyễn; sau khi đạt được mục đích, Pháp rút quân khỏi Bắc Kì

Kí với thực dân Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất

Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và chống lực lượng phong kiến đầu hàng diễn ra sôi nổi.

1.3. Ở Bắc Kỳ từ năm 1882 đến năm 1884

Thời gian

Quá trình thực dân Pháp xâm lược

Thái độ và đối sách của Triều đình Huế

Thái độ và hành động của nhân dân

Đầu tháng 4 - 1882

Quân ta ở Hà Nội anh dũng chống trả nhưng thất bại. Tổng đốc Hoàng Diệu đã tuẫn tiết để bảo toàn khí tiết.

Hướng dẫn trả lời:

Thời gian

Quá trình thực dân Pháp xâm lược

Thái độ và đối sách của Triều đình Huế

Thái độ và hành động của nhân dân

Đầu tháng 4 - 1882

Quân Pháp chiếm thành Hà Nội.

Triều đình lo sợ, cử người đi cầu cứu nhà Thanh.

Quân ta ở Hà Nội anh dũng chống trả nhưng thất bại. Tổng đốc Hoàng Diệu đã tuẫn tiết để bảo toàn khí tiết.

1883

Quân Pháp toả đi đánh chiếm Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định và nhiều tỉnh thành khác.

Quân triều đình hầu như tan rã.

Các đội nghĩa binh ở nhiều địa phương

vẫn kiên cường chiến đấu.

Ngày 19 – 5

Một cánh quân Pháp do H. Ri-vi-e chỉ huy đánh ra Cầu Giấy.

Triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng quản Pháp sẽ trả lại thành Hà Nội.

Quân ta tổ chức phục kích, tiêu diệt H. Ri-vi-e và nhiều lính Pháp. Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai gây được tiếng vang lớn, cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân dân ta.

Chiều 18 – 8

Quân Pháp mở cuộc tấn công Thuận An (cửa biển sát kinh thành Huế).

Triều đình hoảng hốt cử người tới điều đình và đã kí với đại diện của Pháp Hiệp ước Hác-măng do Pháp thảo sản.

Cuộc chiến đấu chống Pháp của nhân dân ta vẫn tiếp diễn ở các tỉnh Bắc Kỳ.

Ngày 6 – 6

Thực dân Pháp ký với Triều Nguyễn Hiệp ước Pa-tơ-nốt, chính thức áp đặt quyền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam.

Triều đình Huế hoàn toàn đầu hàng thực dân Pháp.

Nhân dân vẫn tiếp tục nổi dậy kháng Pháp ở khắp nơi.

Bài tập 2. Đọc và khai thác các tư liệu sau:

Tư liệu 1. Hiệp ước Nhâm Tuất thừa nhận việc cai quản của Pháp ở ba tỉnh miền Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn; bồi thường cho Pháp 20 triệu quan (ước tính bằng 280 van lang bạc... Pháp sẽ “trở lại” tỉnh Vĩnh Long khi nào triều đình buộc dân chúng ngừng chống Pháp..

(Theo Đinh Xuân Lâm (Chủ biên), Đại cương lịch sử Việt Nam, Tập II NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr. 26)

Tư liệu 2. Với Hiệp ước Giáp Tuất, tuy phải trả lại Hà Nội nhưng Pháp đã đặt được cơ sở chính trị, kinh tế, quân sự khắp các nơi quan trọng ở Bắc Kì. Hiệp ước năm 1874 báo trước thực dân Pháp nhất định quay trở lại chiếm hỗn Hà Nội khi có thời cơ tới.

(Theo Đinh Xuân Lâm (Chủ biên), Đại cương lịch sử Việt Nam, Tập I Sđd, tr. 44)

2.1. Hãy tìm các từ khóa trong hai tư liệu thể hiện hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất và Hiệp ước Giáp Tuất đối với nền độc lập dân tộc. 

Hướng dẫn trả lời:

Các từ khóa thể hiện hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất và Hiệp ước Giáp Tuất:

  • Các từ khóa trong tư liệu 1: thừa nhận việc cai quản của Pháp ở Đông Nam Kì và đảo Côn Lôn; bồi thường cho Pháp 20 triệu quan…

  • Các từ khóa trong tư liệu 2: Pháp đã đặt được cơ sở chính trị, kinh tế, quân sự khắp các nơi quan trọng ở Bắc Kì.

2.2. Theo em, Hiệp ước Nhâm Tuất và Hiệp ước Giáp Tuất gây hậu quả thế nào đối với nền độc lập của đất nước?

Hướng dẫn trả lời:

  • Nhận xét về hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất:

  • Nền độc lập, chủ quyền quốc gia bị xâm phạm nghiêm trọng, do nhà Nguyễn thừa nhận quyền cai trị của thực dân Pháp ở 3 tỉnh Đông Nam Á và đảo Côn Lôn.

  • Kinh tế đất nước suy kiệt do nhà Nguyễn chấp nhận bồi thường 280 vạn lạng bạc cho thực dân Pháp.

  • Thực dân Pháp có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện các bước xâm lược tiếp theo.

→ Như vậy, việc kí kết Hiệp ước Nhâm Tuất đã mở đầu cho quá trình hòa hoãn, đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn trước thực dân Pháp xâm lược; đồng thời, gây nên sự bất bình sâu sắc trong nhân dân Việt Nam.

  • Nhận xét về hậu quả của Hiệp ước Giáp Tuất:

  • Các điều khoản trong Hiệp ước Giáp Tuất, đặc biệt là điều khoản: nhà Nguyễn công nhận quyền cai quản của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì,… đã tiếp tục xâm phạm nghiêm trọng đến lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi của dân tộc Việt Nam.

  • Với Hiệp ước Giáp Tuất, thực dân Pháp tuy phải rút quân khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, song, Pháp vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về sau.

  • Việc triều đình ngày Nguyễn kí bản Hiệp ước Giáp Tuất, cắt thêm đất dâng cho Pháp và công nhận thêm nhiều đặc quyền đặc lợi của chúng ở Việt Nam đã gây nên sự bất bình sâu sắc trong nhân dân Việt Nam. Nhiều cuộc nổi dậy chống triều đình kết hợp với chống thực dân Pháp đã bùng nổ, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Trần Tuấn và Đặng Như Mai với khẩu hiệu “Dập dìu trống đánh cờ xiêu/ Phen này quyết đánh cả Triều lẫn Tây”,...

Bài tập 3. Dựa vào kết quả của các bài tập trên, em hãy:

3.1. Nêu nhận xét về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp. 

Hướng dẫn trả lời:

Nhận xét về quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp:

  • Thực dân Pháp đã có sự nghiên cứu kỹ lưỡng, chuẩn bị chu đáo cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

  • Trong những năm 1858 - 1884, phương thức xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp chủ yếu là: sử dụng sức mạnh quân sự kết hợp với các thủ đoạn chính trị - ngoại giao thâm độc.

  • Quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp diễn ra lâu dài là do Pháp vấp phải sự kháng cự quyết liệt của quần chúng nhân dân Việt Nam.

3.2. Nêu nhận xét về tinh thần chống Pháp của nhân dân ta.

Hướng dẫn trả lời:

Nhận xét về tinh thần chống Pháp của nhân dân ta:

  • Ngay từ khi Pháp nổ súng tấn công Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã anh dũng nổi dậy đấu tranh chống xâm lược. Ngay cả khi triều đình thỏa hiệp, từng bước đầu hàng Pháp, nhân dân vẫn kiên định đấu tranh.

  • Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Việt Nam dần có sự chuyển biến, từ: đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược sang kết hợp giữa chống thực dân xâm lược và chống phong kiến đầu hàng.

3.3. Đánh giá thái độ của Triều đình nhà Nguyễn trước cuộc tấn công xâm lược của thực dân Pháp thông qua việc ký kết các hiệp ước Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Hác-măng và Pa-tơ-nốt.

Hướng dẫn trả lời:

Thời kỳ từ năm 1858 đến 1884 trong lịch sử Việt Nam chứng kiến sự xâm lược và áp đặt từ phía thực dân Pháp, cũng như thái độ của triều đình nhà Nguyễn trong quá trình này, từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ, đã gây ra nhiều tranh luận và đánh giá khác nhau.

  • Đầu hàng từng bước:

Trước sự mạnh mẽ của quân đội Pháp và áp lực chính trị, triều đình nhà Nguyễn đã đối mặt với một tình huống khá khó khăn. Ban đầu, họ có thể đã hy vọng rằng việc làm hòa bình với Pháp sẽ giúp bảo vệ tốt hơn chủ quyền và nguyên tắc đạo đức. Việc ký kết các hiệp ước như Hác-măng và Pa-tơ-nốt có thể thể hiện sự tìm kiếm một lối thoát khỏi cuộc xung đột và một cách thức để duy trì sự tồn tại của triều đình.

  • Đầu hàng toàn bộ:

Sự tăng cường quân sự và sự quyết tâm của Pháp dần đẩy triều đình nhà Nguyễn vào tình hình khó khăn hơn. Việc ký kết Hiệp ước Huế vào năm 1883 chấm dứt bằng cách chấp nhận tạo lập bảo hộ Pháp cho Nam Kỳ (Cochinchina) và Annam (Trung Kỳ) đã gây ra sự thất vọng và phản đối lớn từ các tầng lớp nhân dân. Đây được coi là một sự đầu hàng toàn bộ với nhiều yếu điểm, khiến cho chủ quyền và độc lập của nước Việt bị xâm phạm.

Bài tập 4. Có ý kiến cho rằng: Triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Em đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?

Hướng dẫn trả lời:

  • Không đồng ý với ý kiến: triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Vì: 

  • Nguyên nhân khách quan: 

  • Tương quan lực lượng về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp quá chênh lệch và ngày càng chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho Pháp.

  • Nguyên nhân chủ quan:

  • Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước suy yếu, sức dân suy kiệt, do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ thù mạnh như Pháp.

  • Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao.

  • Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần chúng nhân dân diễn ra lẻ tẻ; có nhiều hạn chế về đường lối và lực lượng lãnh đạo,...

  • Tuy nhiên, nhà Nguyễn cần chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm lớn nhất trong việc để nước ta rơi vào tay Pháp. Vì:

 

  • Trước vận nước nguy nan, nhiều sĩ phu tiến bộ, đã mạnh dạn đề nghị triều đình cải cách, canh tân đất nước. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã khước từ hoặc thực hiện một cách nửa vời, đồng thời tiếp tục thực hiện những chính sách nội trị, ngoại giao lạc hậu khiến cho sức nước, sức dân suy kiệt.

  • Trong quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều thời cơ phản công quân Pháp.

Tìm kiếm google: Giải sách bài tập lịch sử 8 kết nối, Giải SBT lịch sử 8 KNTT bài 17, Giải sách bài tập Lịch sử 8 KNTT bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Xem thêm các môn học

Giải SBT lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức

CHƯƠNG 4. CHÂU ÂU VÀ NƯỚC MỸ TỪ CUỐI THẾ KỈ XVIII ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX

CHƯƠNG 5. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC, KĨ THUẬT, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TRONG CÁC THẾ KỈ XVIII-XIX

PHẦN ĐỊA LÍ

CHƯƠNG 1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ, ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN VIỆT NAM


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com