Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
- Trình bày được tính chất của nước biển và đại dương.
- Giải thích được hiện tượng sóng biển và thuỷ triều.
- Trình bày được chuyển động của các dòng biển trong đại dương.
- Nêu được vai trò của biển và đại dương đối với phát triển kinh tế – xã hội.
- Phân tích được bản đồ và hình vẽ về thuỷ quyển.
- Năng lực chung: năng lực ngôn ngữ, năng lực khoa học, giao tiếp và hợp tác, tự chủ và tự học.
- Năng lực riêng: năng lực nhận thức khoa học Địa lí, tìm hiểu và sử dụng công cụ địa lí, vận dụng kiến thức và kĩ năng địa lí đã học.
- Có tinh thần tự học, tự giác tham gia và đóng góp tích cực trong các hoạt động nhóm, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc sống.
SGK, tài liệu, dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV thông báo thể lệ, thời gian cho trò chơi là 5 phút.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS trả lời nhanh các câu hỏi về biển và đại dương.
- GV cổ vũ, khích lệ HS trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS tham gia trò chơi
- GV mời một số HS khác bổ sung câu trả lời.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, thông báo kết quả trò chơi.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Các biển và đại dương chiếm khoảng 97,5% lượng nước của thuỷ quyền. Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật biển được kí ngày 10 – 12 – 1982 coi biển và đại dương là di sản chung của nhân loại. Vậy, biển và đại dương có ý nghĩa như thế nào đối với thực tiễn đời sống? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu – Bài 13: Biển và đại dương.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tính chất của nước biển và đại dương.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN - HỌC SINH | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV dẫn nhập vào nội dung, đặt câu hỏi, yêu cầu HS cho biết các biển và đại dương có nhiệt độ và độ muối thay đổi như thế nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS dựa vào bảng 13 và thông tin trong bài để giải thích vì sao nhiệt độ và độ muối của nước biển và đại dương khác nhau. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận. - GV mời HS ở các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét sản phẩm học tập của HS và chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. | 1. Tính chất của nước biển và đại dương. - Nhiệt độ trung bình trên bề mặt của nước biển và đại dương là khoảng 17°C. - Nhiệt độ thay đổi phụ thuộc vào vị trí địa lí, điều kiện khí hậu và các yếu tố tự nhiên khác. + ở Xích đạo là 27 – 29°C, + ở ôn đới là 15 – 16°C, + ở hàn đới là dưới 1C, + Ở các biển, nhiệt độ trung bình trên bề mặt cũng rất khác nhau: Biển Đen là 26°C, biển Ban-tích (Baltic) là 17C, biển Ba-ren (Barents) là 3°C,... - Nước biển và đại dương có độ muối trung bình là 35 ‰. Độ muối là do nước sống hoà tan các loại muối từ đất, đá trong lục địa đưa ra. - Độ muối của nước biển thay đổi tuỳ thuộc vào lượng nước sông chảy vào biển, độ bốc hơi và lượng mưa |
---------------------Còn tiếp---------------------
PHÍ GIÁO ÁN:
=> Lúc đặt nhận đủ giáo án ngay và luôn