Soạn mới giáo án Địa lí 8 CTST bài 11: Đặc điểm chung và sự phân bổ của lớp phủ thổ nhưỡng

Soạn mới Giáo án Địa lí 8 chân trời bài Đặc điểm chung và sự phân bổ của lớp phủ thổ nhưỡng. Đây là bài soạn mới nhất theo mẫu công văn 5512. Giáo án soạn chi tiết, đầy đủ, trình bày khoa học. Tài liệu có bản word tải về. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích để thầy cô tham khảo và nâng cao chất lượng giảng dạy. Mời thầy cô và các bạn kéo xuống tham khảo

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM THỔ NHƯỠNG VÀ SINH VẬT VIỆT NAM

BÀI 11: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÀ SỰ PHÂN BỐ  CỦA LỚP PHỦ THỔ NHƯỠNG

 

  1. MỤC TIÊU 
  2. Kiến thức

HS học về

  • Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng.
  • Phân bố các nhóm đất chính của nước ta. 
  1. Năng lực

Năng lực chung: 

  • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong tình huống mới. 
  • Lựa chọn hình thức làm việc nhóm phù hợp, chủ động hoàn thành các phần việc được giao. 

Năng lực địa lí: 

  • Chứng minh được tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng.
  • Trình bày được phân bố các nhóm đất chính của nước ta.
  • Sử dụng bản đồ: biết đọc bản đồ các nhóm đất chính ở Việt Nam.
  • Biết lấy thông tin về các nhóm đất chính ở Việt Nam từ các nguồn tài liệu. 
  1. Phẩm chất
  • Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ở nhà trường vào học tập và cuộc sống. 
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
    • SGK, SGV, SBT Lịch sử và Địa lí 8 – phần Địa lí. 

 

  • Tranh, ảnh, video clip có liên quan đến nội dung đặc điểm chung và sự phân bố của lớp phủ thổ nhưỡng. 

 

  • Máy tính, máy chiếu.
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Lịch sử và Địa lí 8 – phần Địa lí.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: 

- HS lắng nghe bài hát Hành trình trên đất phù sa và nêu tên vùng, miền được nhắc đến trong bài hát. 

- HS dựa vào vốn hiểu biết thực tế, kể tên một số loại đất ở nước ta mà các em biết, từ đó GV có thể kết nối những kiến thức HS đã có với nội dung bài mới. 

  1. Nội dung: 

- GV cho HS lắng nghe file âm thanh/video bài hát Hành trình trên đất phù sa và yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy nêu tên vùng, miền được nhắc đến trong bài hát. 

- GV sử dụng kĩ thuật động não và trình bày 1 phút, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy kể tên một số loại đất ở nước ta. 

  1. Sản phẩm: Câu trả lời của HS cho phần khởi động và chuẩn kiến thức của GV.
  2. Tổ chức thực hiện: 

Nhiệm vụ 1: Nghe bài hát “Hành trình trên đất phù sa”

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV cho HS cả lớp nghe bài hát Hành trình trên đất phù sa (sáng tác: nhạc sĩ Thanh Sơn). 

Hành Trình Trên Đất Phù Sa - Phi Nhung | Bài hát, lyrics (zingmp3.vn)

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: : Em hãy nêu tên vùng, miền được nhắc đến trong bài hát. 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS tập trung, chú ý lắng nghe bài hát và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 HS xung phong nêu tên vùng, miền được nhắc đến trong bài hát.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:

Các vùng, miền được nhắc đến trong bài hát: Đồng bằng sông Cửu Long – Long An, Mộc Hóa, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Tháp Mười, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, sông Cửu Long,…

- GV kết luận: Qua lời bài hát Hành trình trên đất phù, chúng ta phần nào thấy được giá trị mà đất phù sa mang lại cho vùng Đồng bằng sông Cừu Long (vựa lúa, vựa cây ăn trái,…).

- GV chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 2: Kể tên một số loại đất ở nước ta

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV sử dụng kĩ thuật động não và trình bày 1 phút, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Em hãy kể tên một số loại đất ở nước ta. 

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

HS liên hệ thực tế, dựa vào một số kiến thức đã học, hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi. 

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS kể tên một số loại đất ở nước ta mà em biết.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt đáp án:

Một số loại đất ở nước ta:

   

Đất feralit

Đất phù sa

Đất mùn trên núi

- GV dẫn dắt HS vào bài học: Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, đặc điểm này tác động mạnh mẽ đến quá trình hình thành thổ nhưỡng. Bên cạnh đó, sự đa dạng của các nhân tố hình thành đất đã khiến cho nước ta có nhiều loại đất khác nhau. Vậy, đặc điểm chung và sự phân bố của đất nước ta được thể hiện như thế nào? Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay – Bài 11: Đặc điểm chung và sự phân bố của lớp phủ thổ nhưỡng. 

  1. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Hoạt động 1: Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS chứng minh được tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta. 
  2. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Hình 11.1, mục 1 SGK tr.131 và trả lời câu hỏi: Chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta. 
  3. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp thổ nhưỡng và chuẩn kiến thức của GV. 
  4. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học

- GV giới thiệu kiến thức:

+ Thổ nhưỡng là lớp vật chất mỏng, vụn bở, bao phủ trên bề mặt các lục địa và đảo, được đặc trưng bởi độ phì.

+ Các nhân tố hình thành nhổ nhưỡng ở nước ta: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian, con người.

- GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi, khai thác Hình 11.1, mục 1 SGK tr.131 và trả lời câu hỏi: Chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng ở nước ta. 

- GV trình chiếu cho HS quan sát thêm một số hình ảnh:

Đất Feralit

Thoái hóa đất đai ở Điện Biên

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 HS chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng nước ta.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Tính chất nhiệt đới gió mùa là đặc điểm cơ bản của thổ nhưỡng nước ta. 

- GV chuyển sang nội dung mới.

1. Tính chất nhiệt đới gió mùa của lớp phủ thổ nhưỡng

- Ở khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, quá trình phong hoá với cường độ mạnh, tạo nên lớp thổ nhưỡng dày.

- Lượng mưa tập trung theo mùa, rửa trôi các chất dễ tan, tích tụ oxit sắt, oxit nhôm tạo nên đất feralit có màu đỏ vàng. 

- Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng.

+ Đất feralit thường bị rửa trôi, xói mòn mạnh (ở những nơi mất đi lớp phủ thực vật).

+ Các vật liệu theo dòng nước được bổi tụ ở các đồng bằng hạ lưu sông.

Hoạt động 2: Phân bố các nhóm đất chính ở nước ta

  1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được đặc điểm phân bố các nhóm đất: đất feralit, đất phù sa và đất mùn núi cao ở nước ta. 
  2. Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, khai thác Hình 11.2, mục 2a, 2b, 2c và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm phân bố các nhóm đất: đất feralit, đất phù sa và đất mùn núi cao ở nước ta. 

 

  1. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về phân bố các nhóm đất chính ở nước ta và chuẩn kiến thức của GV. 
  2. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Nhiệm vụ 1: Nhóm đất feralit

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV dẫn dắt: Nước ta có nhiều loại đất khác nhau, có thể chia thành 3 nhóm đất chính là:

+ Nhóm đất feralit.

+ Nhóm đất phù sa.

+ Nhóm đất mùn núi cao. 

- GV chia HS cả lớp thành 4 nhóm.

- GV giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm như sau:

Khai thác Hình 11.2, mục 2a SGK tr.132, 133 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm phân bố của nhóm đất feralit ở nước ta. 

- GV trình chiếu cho HS quan sát thêm một số hình ảnh về nhóm đất feralit (đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 1).

ưBước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, khai thác hình ảnh, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận 

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm nêu đặc điểm phân bố của nhóm đất feralit ở nước ta.

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm trả lời câu hỏi mở rộng (đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 1). 

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Nhóm đất feralit chiếm tới 65% diện tích đất tự nhiên của nước ta, phân bố ở khu vực đồi núi.

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới. 

2. Phân bố các nhóm đất chính ở nước ta

a. Nhóm đất feralit

Chiếm 65% diện tích đất tự nhiên của nước ta, phân bố ở các khu vực đồi núi:

- Đất feralit hình thành trên đá badan: phân bố tập trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, rải rác ở Bắc Trung Bộ, Tây Bắc.

- Đất feralit hình trên đá vôi: phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Bắc. 

- Đất feralit hình thành trên các loại đá khác: chiếm diện tích lớn nhất, phân bố rộng khắp ở nhiều vùng đồi núi thấp. 

HÌNH ẢNH VỀ NHÓM ĐẤT FERLIT

Phẫu diện đất feralit

Đất feralit hình thành trên đá vôi

Đất feralit hình thành trên đá badan

Đất feralit hình thành trên các loại đá khác

Nhiệm vụ 2: Nhóm đất phù sa

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu HS tiếp tục thảo luận nhóm, khai thác Hình 11.2, thông tin mục 2b SGK tr.133 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm phân bố của nhóm đất phù sa ở nước ta. 

- GV trình chiếu cho HS quan sát thêm một số hình ảnh về nhóm đất phù sa:

- GV liên hệ, vận dụng, yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi: Kể tên các loại cây trồng phù hợp với nhóm đất feralit và nhóm đất phù sa.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác hình ảnh, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm nêu đặc điểm phân bố của nhóm đất phù sa ở nước ta.

- GV mời đại diện 1 – 2 HS xung phong trả lời câu hỏi mở rộng (Đính kèm phía dưới Nhiệm vụ 2). 

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Nhóm đất phù sa chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên.

- GV chuyển sang nhiệm vụ mới. 

b. Nhóm đất phù sa

Chiếm 24% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng ven biển miền Trung, ven thung lũng sông của các khu vực khác. 

- Ở đồng bằng sông Cửu Long, các ô trũng ở đồng bằng sông Hồng: đất phù sa có một phần diện tích bị nhiễm phèn (đất phèn).

- Ở rìa đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ: đất xám trên phù sa cổ.

- Duyên hải miền Trung: đất cát ven biển.

- Khu vực ven biển: đất mặn. 

Trả lời câu hỏi mở rộng:

 

Đất feralit

Đất phù sa

Cây trồng

- Cây công nghiệp lâu năm: cao su, cà phê, điều, chè,…

- Cây ăn quả: cam, nhãn, vải, na, sầu riêng,…

- Trồng rừng lấy gỗ: dổi, lát, keo, luồng, xoan…

- Cây dược liệu: hồi, quê, sâm,…

- Cây lương thực: lúa, ngô, khoai, sắn,…

- Các loại hoa màu và rau: cà chua, cây ớt, khoai lang, khoai tây, củ cải đường, củ cải đỏ, bầu, bí, mướp, khổ qua, đậu que, đậu bắp,…

- Cây họ đậu: đậu xanh, đậu đỏ, đậu đen, đậu phộng, đậu tương, đậu hà lan, cây hạt mè,…

- Cây ăn quả: nhãn, vải, chuối, mãng cầu, dừa, bưởi, cam, dứa,…

- Cây công nghiệp: lạc, khoai mì, bông, mía,…

Trồng keo trên đất Feralit

ở huyện Đakrông (Quảng Trị)

Trồng hoa hướng dương trên đất đỏ badan ở huyện Nghĩa Đàn Nghệ An)

Trồng lúa trên đất Phù Sa

ở tỉnh Thái Bình

Trồng lạc trên đất phù sa

ở tỉnh Quảng Nam

Nhiệm vụ 3: Nhóm đất mùn núi cao

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV yêu cầu 4 nhóm tiếp tục thảo luận, khai thác Hình 11.2, thông tin mục 3c SGK tr.133 và trả lời câu hỏi: Trình bày đặc điểm phân bố của nhóm đất mùn núi cao ở nước ta. 

- GV trình chiếu cho HS quan sát thêm một số hình ảnh về nhóm đất mùn núi cao:

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS khai thác hình ảnh, thông tin trong mục và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 1 – 2 nhóm nêu đặc điểm phân bố của nhóm đất mùn núi cao ở nước ta.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

GV nhận xét, đánh giá và kết luận: Nhóm đất mùn núi cao chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên. 

b. Nhóm đất mùn núi cao

Chiếm khoảng 11% diện tích đất tự nhiên, phân bố ở:

- Khu vực núi cao từ 1 600 – 1 700m trở lên dưới thảm rừng cận nhiệt.

- Khu vực ôn đới trên núi cao. 

--------------Còn tiếp--------------

Soạn mới giáo án Địa lí 8 CTST bài 11: Đặc điểm chung và sự phân bổ của lớp phủ thổ nhưỡng

TẢI GIÁO ÁN WORD BẢN ĐẦY ĐỦ:

  • Font chữ: Time New Roman, trình bày rõ ràng, khoa học.
  • Giáo án tải về là giáo án bản word, dễ dàng chỉnh sửa nếu muốn
  • Tất cả các bài đều soạn đầy đủ nội dung và theo đúng mẫu ở trên

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay và luôn

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Phí giáo án: 300k/kì - 350k/cả năm

=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án:

  • Đề thi 
  • Trắc nghiệm

CÁCH ĐẶT: 

  • Bước 1: gửi phí vào tk: 10711017 - Chu Văn Trí - Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Từ khóa tìm kiếm: giáo án Địa lí 8 chân trời mới, soạn giáo án Địa lí 8 mới chân trời bài Đặc điểm chung và sự phân bổ của lớp phủ thổ nhưỡng, giáo án Địa lí 8 chân trời

Soạn mới giáo án Địa lí 8 chân trời


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com

Chat hỗ trợ
Chat ngay