Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV | HOẠT ĐỘNG CỦA HS | ||||||||||||||||||
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo tâm thế tích cực, hứng thú học tập cho HS và kết nối với bài học mới. b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS quan sát hình 1 và đặt câu hỏi: Hình ảnh gợi cho em điều gì về thiên nhiên vùng Duyên hải miền Trung. - GV mời 2 – 3 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến (nếu có). - GV nhận xét, đánh giá: Hình 1 gợi cho em biết vùng Duyên hải miền Trung có địa hình đa dạng, gồm: đồi núi, đồng bằng nhỏ hẹp; vùng ven biển thường có các cồn cát, bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm phá,… - GV dẫn dắt HS vào bài học: Bài 14 – Thiên nhiên vùng Duyên hải miền Trung. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Tìm hiểu về vị trí địa lí vùng Duyên hải miền Trung a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS biết được vị trí địa lí vùng Duyên hải miền Trung. b. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS đọc thông tin, quan sát hình 2 và nêu câu hỏi + Xác định trên lược đồ vị trí vùng Duyên hải miền Trung. + Nêu tên biển, quốc gia và các vùng tiếp giáp với vùng Duyên hải miền Trung. + Xác định trên lược đồ dãy núi Trường Sơn, dãy núi Bạch Mã, đèo Hải Vân.
- GV mời 2 – 3 HS trả lời câu hỏi. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). - GV lưu ý cho HS: Kĩ năng khai thác thông tin trên lược đồ cũng như kĩ năng xác định các đối tượng địa lí trên lược đồ (đối tượng đường như dòng sông, dãy núi; đối tượng vùng, đối tượng điểm). - GV nhận xét, đánh giá và chốt đáp án + Quần đảo Hoàng Sa nằm trong vùng biển rộng khoảng 30 000 km2. Tổng diện tích phần nổi của tất cả các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa khoảng 10 km2. Quần đảo Hoàng Sa cách huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) 222 km; cách thành phố Đà Nẵng khoảng 350 km theo hướng đông. + Đặc biệt, trên đảo Hoàng Sa từng có tấm bia chủ quyền của Việt Nam với dòng chữ khắc trên bia: République Française - Royaume d'Annam - Archipel des Paracels 1816 - Île de Pattle – 1938 (Cộng hoà Pháp – Vương triều An Nam – Quần đảo Hoàng Sa – 1816 – đảo Hoàng Sa – 1938). + Quần đảo Trường Sa nằm ở giữa Biển Đông, là một đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh Khánh Hoà, cách quần đảo Hoàng Sa gần 200 hải lí về phía nam, bao gồm hàng trăm đảo, bãi đá,... + Quần đảo Trường Sa được chia thành 8 cụm gồm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên. + Trong đó, nhóm đảo rộng nhất là nhóm Nam Yết gồm nhiều đảo đá, bãi ngầm, xếp liền nhau thành một vành đai bao quanh vùng biển nông trên dưới 10 m. Song Tử Tây là đảo cao nhất (cao khoảng 4 – 6 m lúc thuỷ triều xuống); Ba Bình là đảo rộng nhất (rộng 0,6 km). + Ngoài ra, còn có nhiều đảo nhỏ và bãi đá ngầm như Sinh Tồn Đông, Chữ Thập, Châu Viên, Ga Ven, Ken Nan, Đá Lớn, Thuyền Chài,... Hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm thiên nhiên vùng Duyên hải miền Trung a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS: - Trình bày được thiên nhiên vùng Duyên hải miền Trung. b. Cách tiến hành - GV chia lớp học thành 4 trạm (mỗi trạm 1 chủ đề). - Chủ đề các trạm như sau:
- GV lưu ý cho HS: Ở mỗi trạm có trạm chờ để HS chuẩn bị trước khi vào trạm mới. - GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm. - Gợi ý: + Trạm “Địa hình”: sử dụng lược đồ trống vùng Duyên hải miền Trung đề HS ghi tên dãy núi, đồng bằng vào lược đồ. + Trạm “Khí hậu”: các câu trắc nghiệm khai thác bảng số liệu ở trang 58. + Trạm “Sông ngòi”: bảng kiểm về đặc điểm sông ngòi vùng Duyên hải miền Trung. + Trạm “Sinh vật, biển đảo”: dán hình các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển,... lên lược đồ. - GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức: + Địa hình vùng Duyên hải miền Trung: Vùng Duyên hải miền Trung có địa hình đa dạng. Ở phía tây là miền đồi núi, phía đông là dải đồng bằng nhỏ, hẹp và không liên tục do bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ngang ra biển. Vùng có các đồng bằng quan trọng như Thanh – Nghệ – Tĩnh, Bình – Trị – Thiên, Nam – Ngãi, Bình – Phú, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận,... Ven biển thường có các cồn cát, bờ biển có nhiều vũng, vịnh, đầm, phá,… + Khí hậu vùng Duyên hải miền Trung: Vùng Duyên hải miền Trung có khí hậu nóng, mưa nhiều vào mùa thu – đông. Phía bắc dãy Bạch Mã mưa nhiều và mùa mưa đến sớm hơn, mùa đông lạnh và ẩm do chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi gió mùa Đông Bắc qua biển. Phía nam dãy Bạch Mã quanh năm nắng nóng, càng về phía nam mưa ít hơn, mùa mưa ngắn. Vùng Duyên hải miền Trung chịu nhiều ảnh hưởng của bão và gió phơn Tây Nam,... + Sông ngòi vùng Duyên hải miền Trung: Vùng Duyên hải miền Trung có nhiều sông, nhưng ít sông lớn. Sông ngắn và có độ dốc lớn nên thường gây lũ lụt vào mùa mưa. Các sông trong vùng là sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, sông Ba,...
|
- HS quan sát hình ảnh.
- HS trả lời.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe vào bài mới.
- HS đọc thông tin, quan sát hình.
- HS trả lời câu hỏi.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS thực hiện theo hướng dẫn của GV.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
- HS lắng nghe, tiếp thu.
|
---------------- Còn tiếp ----------------
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác