Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../…
BÀI 17. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV đưa ra câu hỏi: “Quan sát hình 17.1, kể tên các yếu tố môi trường tác động đến cây ngô. Những yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến sinh trưởng và phát triển của cây ngô?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Nhân tố bên trong: tuổi của cây, hormone…
+ Yếu tố môi trường: ánh sáng, nhiệt độ, nước…
Bước 4: Kết luận và nhận xét:
➢ GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài: Các nhân tố này ảnh hưởng như thế nào? Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu Bài 17. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc SGK, thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi 1 tr.113: 1. Thực vật có sinh trưởng, phát triển cùng tốc độ ở các môi trường khác nhau không? 2. (Luyện tập 1 tr.113) Nêu ví dụ môi yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của thực vật. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS đọc SGK, thảo luận thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hướng dẫn. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận của HS, thái độ làm việc của HS trong nhóm. - GV tổng quát kiến thức và yêu cầu HS ghi chép vào vở.
| I. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở thực vật - Nước: là yếu tố cần thiết và ảnh hưởng lên tất cả các quá trình tồn tại, sinh trưởng, phát triển của thực vật. Ví dụ: Khi bị hạn, chiều cao cây và kích thước lá của cây ngô giảm so với cây ngô không bị hạn. - Nhiệt độ: Ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng của thực vật, tùy từng loại cây có nhiệt độ thích hợp khác nhau. Ví dụ: Những cây rau màu vụ đông (su hào, bắp cải…) thích hợp với điều kiện lạnh. - Ánh sáng: Ảnh hưởng tới quang hợp, do đó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây. Thời gian chiếu sáng dài hay ngắn có thể tác động tới cảm ứng ra hoa ở thực vật. Ánh sáng đỏ kích thích sự nảy mầm của hạt, sinh trưởng thân, lá và ra hoa. Ánh sáng xanh gây giảm sinh trưởng thân, lá. Ví dụ: Thắp đèn ruộng hoa cúc - Dinh dưỡng khoáng: Ảnh hưởng tới quang hợp, do đó ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây, gây nên biến đổi hình thái của cây (cây bị còi cọc, vàng lá…). Ví dụ: Thiếu Nitrogen cây còi cọc, vàng lá - Hormone ngoại sinh hoặc chất điều hòa sinh trưởng: Bổ sung hormone hoặc chất điều hòa sinh trưởng làm thay đổi tương quan hormone trong cây, thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển của cây theo hướng hormone ưu thế. Ví dụ: Phun gibberellin thúc đẩy sự ra hoa ở cây phong lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea). |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về các nhân tố chi phối quá trình phát triển ở thực vật có hoa
- Nhiệm vụ 1. Các nhân tố bên trong: HS quan sát hình 17.2, thảo luận nhóm đôi trả lời câu hỏi.
- Nhiệm vụ 2. Các nhân tố bên ngoài: HS hoạt động theo kĩ thuật Think - Pair - Share, quan sát hình 17.2 và 17.3, trả lời câu hỏi.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
* Nhiệm vụ 1. Các nhân tố bên trong Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc SGK, quan sát hình 17.2, thảo luận cặp đôi trả lời câu hỏi: 1. (Câu hỏi 2 tr.114) Quan sát hình 17.2, cho biết yếu tố nào chi phối sự ra hoa ở thực vật. 2. Nêu các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới sự phát triển của thực vật có hoa. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc SGK, quan sát hình 17.2, thảo luận trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm trả lời câu hỏi. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả thảo luận của HS, thái độ làm việc của HS trong nhóm. - GV tổng quát kiến thức và yêu cầu HS ghi chép vào vở. | II. Các nhân tố chi phối quá trình phát triển ở thực vật có hoa - Sự ra hoa, cũng như các quá trình phát triển khác, chịu sự chi phối của các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. 1. Các nhân tố bên trong a) Tuổi của cây - Tùy vào giống và loài, cây đến độ tuổi xác định sẽ ra hoa. Ví dụ: Cá chua ra hoa khi có 14 lá Tre 60 năm ra hoa b) Tương quan dinh dưỡng - Tương quan các hợp chất carbohydrate (C) và các hợp chất chứa nitrogen (N) trong cây chi phối sự chuyển từ pha phát triển sinh dưỡng dang pha phát triển sinh sản. - Tỉ lệ: C/N lớn → cây ra hoa. Ví dụ: Tỉ lệ C/N > 20 → cây lan Hồ Điệp ra hoa c) Tương quan hormone - Tương quan hormone chi phối sự ra hoa ở thực vật. Ví dụ: Gibbrelin giữ vai trò quyết định trong sự ra hoa của thực vật |
*Nhiệm vụ 2. Các nhân tố bên ngoài Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV sử dụng kĩ thuật Think - Pair - Share, yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc SGK, sau đó thảo luận trả lời câu hỏi: 1. Quan sát hình 17.3, cho biết quang chu kì là gì. 2. Nêu các nhân tố bên ngoài khác ảnh hưởng tới sự phát triển của thực vật. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc SGK, quan sát hình 17.3 và thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hướng dẫn. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Đại diện nhóm giơ tay trả lời. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả trả lời của HS. - GV tổng kết và yêu cầu HS ghi chép vào vở. | 2) Các nhân tố bên ngoài a) Ánh sáng ➢ Quang chu kì: Sự phát triển của thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm. - Dựa vào phản ứng đối với quang chu kì, thực vật được chia làm 3 nhóm: + Cây ngày ngắn: ra hoa trong điều kiện ngày ngắn với thời gian chiếu sáng thường dưới 10 giờ, thời gian tối liên tục trên 14 giờ. Ví dụ: cà phê, lúa… + Cây ngày dài: ra hoa trong điều kiện ngày dài với thời gian chiếu sáng thường trên 14 giờ hoặc thời gian tối liên tục dưới 10 giờ. Ví dụ: lúa mì, thanh long… + Cây trung tính: ra hoa không phụ thuộc độ dài thời gian chiếu sáng. Ví dụ: cà chua, hướng dương… ➢ Phổ ánh sáng: Thực vật phản ứng với quang chu kì nhờ sắc tố phytochrome. - Sắc tố phytochrome có 2 dạng có thể chuyển hóa lẫn nhau: Hấp thụ ánh sáng đỏ Pr Pfr Hấp thụ ánh sáng đỏ xa - Ánh sáng đỏ kích thích cây ngày dài ra hoa. - Ánh sáng đỏ xa kích thích cây ngày ngắn ra hoa. ➢ Cường độ chiếu sáng: Ở cùng thời gian chiếu sáng, cường độ ánh sáng mạnh hơn thúc đẩy sự ra hoa sớm hơn. Ví dụ: Cây lan Hồ điệp xuất hiện chồi hoa sớm hơn 60 ngày khi được chiếu sáng ở cường độ 11 840 lux so với cường độ 593 lux. b) Nhiệt độ - Một số loài cây chỉ ra hoa khi tiếp xúc với nhiệt độ thấp trong một thời gian xác định gọi là hiện tượng xuân hóa. Ví dụ: Cây lan Hồ điệp chỉ ra hoa khi được đạt trong điều kiện nhiệt ban đêm dưới 20℃ trong khoảng 35 - 50 ngày. |
Hoạt động 3: Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng và phát triển ở thực vật trong thực tiễn
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc SGK, kết hợp với kiến thức thực tiễn trả lời câu hỏi 4 tr.115: Nêu ví dụ ứng dụng kiến thức về sinh trưởng và phát triển ở thực vật trong thực tiễn. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc SGK, kết hợp kiến thức thực tiễn trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - HS giơ tay trả lời câu hỏi. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định - GV nhận xét kết quả trả lời của HS. - GV tổng quát kiến thức và yêu cầu HS ghi chép vào vở. | III. Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng và phát triển ở thực vật trong thực tiễn - Tạo nhiệt độ thích hợp, bổ sung ánh sáng nhân tạo bằng đèn LED (ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh). Ví dụ: Trồng cây rau thủy canh trong nhà kính - Phá ngủ hạt, củ bằng hormone thực vật hoặc chất điều hòa sinh trưởng hoặc nhiệt độ thấp. Ví dụ: Dùng gibberellin phá ngủ hạt Dùng nhiệt độ thấp đối với củ hoa tulip - Điều khiển sự ra hoa bằng điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, hormone hoặc chất điều hòa sinh trưởng, chế độ chiếu sáng và nhiệt độ thấp. Ví dụ: Trồng hoa cúc vào mùa đông cần chiếu sáng lúc 16 - 20 giờ tối để kéo dài thời gian sinh trưởng sinh dưỡng, cây ra hoa đúng vụ tết; thực hiện biện pháp “thiến đào, đảo quất”... - Xác định tuổi cây thân gỗ lâu nằm bằng đếm vòng gỗ. |
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: