Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHỦ ĐỀ 4. GIỚI THIỆU CÁC HỆ CƠ SỞ DỮ LIỆU
BÀI 10: LƯU TRỮ DỮ LIỆU VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN PHỤC VỤ QUẢN LÍ
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ:
- GV dẫn dắt, đặt vấn đề cho HS: Các công việc quản lí trong thực tế rất đa dạng: quản lí nhân viên, tài chính, thiết bị… tại các cơ quan, tổ chức; quản lí chỗ ngồi trên các chuyến bay, tàu xe tại các phòng bán vé; quản lí hồ sơ bệnh án tại bệnh viện; quản lí học sinh và kết quả học tập trong các trường.
- GV đặt câu hỏi cho HS: Để quản lí kết quả học tập, như em biết, phải quản lí điểm của từng môn học bao gồm điểm đánh giá (ĐĐG) thường xuyên, ĐĐG giữa kì, ĐĐG cuối kì… Theo em, hoạt động này có cần lưu trữ dữ liệu không? Nếu có, đó là những dữ liệu gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: HS lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận:
- GV gọi đại diện một số HS trả lời.
- HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện:
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
GV dẫn dắt HS vào bài học mới: Bài 10: Lưu trữ dữ liệu và khai thác thông tin phục vụ quản lí.
Hoạt động 1: Tìm hiểu về cập nhật dữ liệu, truy xuất dữ liệu và khai thác thông tin
- Giới thiệu khái niệm “cập nhật dữ liệu”, “truy xuất dữ liệu” và “khai thác thông tin”.
- Cập nhật, truy xuất dữ liệu và khai thác thông tin là các hoạt động thường xuyên trong công tác quản lí tùy theo yêu cầu phát sinh từ thực tiễn quản lí.
- Nhiệm vụ 1. Thảo luận về ghi chép điểm môn học: HS hoạt động nhóm thảo luận về việc ghi chép ở hộp Hoạt động trang 49 SGK và trả lời câu hỏi, từ đó rút ra khái niệm “cập nhật dữ liệu”.
- Nhiệm vụ 2. Truy xuất dữ liệu và khai thác thông tin: HS đọc thông tin mục 2 trang 50, 51 SGK trả lời câu hỏi, từ đó rút ra khái niệm “truy xuất dữ liệu”, “khai thác thông tin”.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
* Nhiệm vụ 1. Thảo luận về ghi chép điểm môn học: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 3 – 4 HS, yêu cầu các nhóm đọc thông tin hộp Hoạt động trang 49 SGK và trả lời các câu hỏi sau: + Cho biết có thể khai thác được những thông tin gì từ số điểm môn học trong Bảng 10.1 trang 49 SGK? + Quan sát bảng 10.1 và 10.2, cho biết ngoài việc ghi điểm vào sổ điểm, có thể có những công việc nào khác? + Từ đó rút ra khái niệm cập nhật dữ liệu. - Trên cơ sở kiến thức về cập nhật dữ liệu đã được nêu, GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi củng cố trang 51 SGK: Tại sao dữ liệu cần được cập nhật thường xuyên? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS thảo luận theo nhóm, đọc bảng 10.1 SGK và trả lời các câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận: - Đại diện nhóm HS trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của HS, thái độ làm việc của HS trong nhóm. - GV tổng kết kiến thức và yêu cầu HS ghi chép vào vở. | 1. Cập nhật dữ liệu - Gợi ý trả lời câu hỏi: + Thông tin có thể khai thác: Họ và tên HS, ĐĐG thường xuyên, ĐĐG giữa kì, ĐĐG cuối kì → Mở rộng: Điểm trung bình môn, điểm trung bình lớp, HS có điểm cao nhất, HS có điểm thấp nhất… + Ngoài việc ghi điểm vào sổ điểm, có thể sửa chữa những sai sót, nhầm lẫn; cập nhật điểm thường xuyên, điểm giữa kì và điểm cuối kì; tính toán, thống kê dữ liệu… + Cập nhật dữ liệu là các công việc bao gồm: thêm dữ liệu mới, chỉnh sửa hoặc xóa dữ liệu đã có. - Gợi ý trả lời câu hỏi củng cố: + Dữ liệu cần được cập nhật chính xác, kịp thời, thường xuyên để có thể khai thác và nhận được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, chính xác nhất. |
Nhiệm vụ 2. Truy xuất dữ liệu và khai thác thông tin Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 2, quan sát hình 10.1 và bảng 10.3 trả lời câu hỏi sau: Cho biết từ bảng 10.1 có thể khai thác thông tin như thế nào? - Trên cơ sở đó, GV yêu cầu HS rút ra khái niệm về “truy xuất dữ liệu” và “khai thác thông tin”. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận: - HS xung phong phát biểu. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV tổng kết kiến thức và yêu cầu HS ghi chép vào vở. | 2. Truy xuất dữ liệu và khai thác thông tin - Gợi ý trả lời câu hỏi: + Từ bảng 10.1, có thể trích xuất danh sách HS, ĐĐG thường xuyên, ĐĐG giữa kì… Ngoài ra, còn có thể ghép dữ liệu từ các bảng điểm môn học theo danh sách lớp; so sánh kết quả các môn học của lớp; thống kê kết quả trung bình năm học… - Truy xuất dữ liệu bao gồm tìm kiếm, sắp xếp hay lọc các dữ liệu theo những tiêu chí nào đó từ dữ liệu đã có. - Khai thác thông tin bao gồm phân tích, thống kê, tính toàn từ dữ liệu đã có để được thông tin cần thiết. ☞ Kết luận: - Bài toán quản lí là bài toán phổ biến trong thực tế. Cần phải tổ chức lưu trữ dữ liệu để phục vụ các yêu cầu quản lí đa dạng. - Dữ liệu lưu trữ có thể được cập nhật thường xuyên, được truy xuất theo nhiều tiêu chí khác nhau để thu được các thông tin hữu ích. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu về thu thập dữ liệu tự động
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: - GV cho một số ví dụ: Ví dụ 1: Siêu thị quét mã vạch tại các quầy thanh toán Ví dụ 2: Thu thập dữ liệu tự động từ công tơ điện tử của Công ty điện lực TP Hà Nội Ví dụ 3: Thu thập dữ liệu tự động tại các nhà thuốc - Đồng thời, các nhóm đôi HS trả lời câu hỏi củng cố trang 52 SGK: Hãy nêu tầm quan trọng của việc thu thập và lưu trữ dữ liệu đối với các bài toán quản lí. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS quan sát ví dụ, thảo luận cặp đôi phân tích ví dụ và giải thích tầm quan trọng của việc thu thập và lưu trữ dữ liệu đối với các bài toán quan lí. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận: - Đại diện nhóm HS trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung cho nhóm bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện: - GV nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của HS, thái độ làm việc của HS trong nhóm. - GV tổng kết kiến thức và yêu cầu HS ghi chép vào vở. | 3. Thu thập dữ liệu tự động
Ví dụ 1: - Tại các siêu thị, có hàng nghìn lượt khách hàng mua các sản phẩm tại siêu thị. → Việc quét mã vạch tại các quầy thanh toán giúp rút gọn thời gian thanh toán, tăng năng suất bán hàng. Đồng thời, dễ dàng khai thác được nhiều thông tin từ việc nhập dữ liệu tự động thông qua quét mã vạch. Ví dụ 2: - Trong thành phố có hàng triệu hộ gia đình → Việc sử dụng công tơ điện tử giúp tăng năng suất làm việc, tiết kiệm thời gian, độ chính xác cao hơn nhiều so với việc ghi chép thủ công.
Ví dụ 3: - Việc thu thập dữ liệu từ các máy tính ở các nhà thuốc giúp kiểm soát số thuốc nhập vào và bán ra, tìm kiếm tên thuốc, công ty sản xuất thuốc, thời gian thuốc hết hạn sử dụng… một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn. - Hướng dẫn trả lời câu hỏi củng cố: + Nếu dữ liệu không được thu thập, lưu trữ đầy đủ, chính xác và kịp thời, các thông tin khai thác được sẽ sai lạc, khiến việc điều hành quản lí không đạt được hiệu quả. → Việc thu thập và lữu trữ dữ liệu một cách tự động có vai trò quan trọng trong việc điều hành quản lí. ☞ Kết luận: - Quản lí là hoạt động rất phổ biến. Mục đích chính của quản lí là xử lí thông tin để đưa ra các quyết định. Vì vậy việc thu thập, lưu trữ dữ liệu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. - Việc thu thập dữ liệu tự động mang lại nhiều lợi ích, không chỉ giảm bớt công sức thu thập mà còn cung cấp một khối lượng dữ liệu lớn giúp nâng cao hiệu quả của việc ra các quyết định cần thiết. |
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác