Câu hỏi: Hãy kể tên một số văn bản quy phạm pháp luật đề cập đến bình đẳng giới mà em biết.
Hướng dẫn trả lời:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013: Hiến pháp này bảo đảm quyền bình đẳng giới và cấm phân biệt trên cơ sở giới tính.
- Luật Bình đẳng giới năm 2006: Luật này định rõ các quyền và nghĩa vụ liên quan đến bình đẳng giới, bảo vệ quyền phụ nữ và người dân thiểu số trước pháp luật.
- Luật Lao động năm 2012: Luật này cũng bao gồm các điều khoản liên quan đến bình đẳng giới tại nơi làm việc, bảo vệ quyền lao động và quyền của người lao động nữ.
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân, cũng như bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em.
1. Ý nghĩa của bình đẳng giới.
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin (Trang 73, 74 SGK) và trả lời câu hỏi
a. Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thông tin 1 đưa lại quyền gì cho cá nhân và xã hội?
b. Tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 1 được giải quyết sẽ mang lại lợi ích gì cho các quốc gia trên thế giới và Việt Nam?
c. Em hãy xác định biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng giới trong trường hợp trên.
Hướng dẫn trả lời:
a. Theo em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong thông tin 1 là việc tái khẳng định quyền bình đẳng giới cho cả cá nhân và xã hội.
b. Giải quyết tình trạng bất bình đẳng giới trong thông tin 1 sẽ đem lại lợi ích là sự phát triển kinh tế xã hội và tăng cường nguồn lực, thúc đẩy quan hệ hợp tác và hỗ trợ giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, đóng góp vào sự phát triển của cả thế giới và Việt Nam.
c. Biểu hiện và ý nghĩa của bình đẳng giới trong trường hợp trên là nam và nữ có vị trí và vai trò bằng nhau trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội.
2. Pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực
a. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin, trường hợp (Trang 74, 75 SGK) và trả lời câu hỏi:
a. Dựa vào quy định của pháp luật trong thông tin 1, em hãy xác định biểu hiện của bình đẳng giới trong thông tin 2 và trường hợp trên??
b. Theo em, thúc đẩy bình đẳng giới được thể hiện như thế nào trong thông tin 2?
c. Hãy nêu thêm những quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Hướng dẫn trả lời:
a. Biểu hiện của bình đẳng giới:
- Nam và nữ đều được xem xét bình đẳng trong công việc và vai trò công việc;
- Tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt và bổ nhiệm vào vị trí quản lý và lãnh đạo của cơ quan và tổ chức không phân biệt giới tính;
- Trong Quốc hội, phụ nữ có vị trí quan trọng trong tổ chức của nó…
b. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong thông tin 2: Chính phủ xây dựng và ban hành khung pháp lý để đảm bảo quyền của phụ nữ trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong tổ chức của Quốc hội.
c. Các quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị:
1. Nam và nữ đều có quyền bình đẳng trong việc tham gia quản lý nhà nước và tham gia hoạt động xã hội.
2. Nam và nữ được xem xét bình đẳng trong việc tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng hoặc tuân theo quy định và quy chế của các cơ quan và tổ chức.
3. Nam và nữ đều có quyền bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử làm đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
4. Nam và nữ được xem xét bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt và bổ nhiệm vào các vị trí quản lý và lãnh đạo cùng cơ quan và tổ chức.
b. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động.
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin, trường hợp (Trang 76, 77 SGK) và trả lời câu hỏi
a. Em hãy xác định nội dung của bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động ở thông tin 1.
b. Nếu là cán bộ thuế, em sẽ giải thích như thế nào để ông T hiểu về trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp tư nhân B sử dụng nhiều lao động nữ sẽ được ưu đãi về thuế?
c. Em hãy sử dụng quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lao động để nhận xét hành vi của Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu X.
Hướng dẫn trả lời:
a. Trong lĩnh vực kinh tế và lao động theo thông tin 1:
- Nam và nữ đều có quyền bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp và kinh doanh.
- Quyền tuyển dụng không phân biệt giới tính, tiêu chuẩn và độ tuổi cũng bình đẳng cho cả nam và nữ.
b. Trong trường hợp là cán bộ thuế, tôi sẽ giải thích cho ông T hiểu rằng chi nhánh của doanh nghiệp tư nhân B được ưu đãi về thuế khi họ sử dụng nhiều lao động nữ là do tôn trọng và thực hiện quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế và lao động. Quyền này đảm bảo rằng tất cả mọi người có cơ hội làm việc dựa trên năng lực của họ và được hưởng các lợi ích xứng đáng với công việc họ thực hiện.
c. Hành vi của Giám đốc Công ty xuất nhập khẩu X là không đúng vì pháp luật quy định rõ ràng về bình đẳng giới trong lĩnh vực chuyên môn và công việc. Vì vậy, việc làm của Giám đốc không tuân theo quy định này là không bình đẳng.
c. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ.
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin, trường hợp (Trang 77, 78 SGK) và trả lời câu hỏi
a. Căn cứ vào quy định của pháp luật trong thông tin, em hãy xác định nội dung của bình đẳng giới trong trường hợp trên.
b. Em hãy nêu thêm ví dụ về bình đẳng giới trong những lĩnh vực của đời sống.
Hướng dẫn trả lời:
a. Trong tình huống này, bình đẳng giới bao gồm:
- Sự bình đẳng giữa nam và nữ trong việc truy cập và hưởng thụ các chính sách giáo dục.
- Bình đẳng trong việc tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Quyền tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể dục, và thể thao.
- Sự bình đẳng trong quá trình xin việc làm.
b. Ví dụ về tình trạng bình đẳng giới trong các lĩnh vực cuộc sống khác:
- Bóng đá: Nam và nữ đều có cơ hội tham gia và phát triển trong môn thể thao này.
- Công việc: Nam và nữ đều được đánh giá dựa trên năng lực và kỹ năng của họ, không phân biệt giới tính.
- Học tập: Nam và nữ đều có quyền truy cập và tham gia vào giáo dục và học tập một cách bình đẳng.
d. Pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình.
Câu hỏi: Em hãy sử dụng các quy định của pháp luật trong thông tin (Trang 79, 80 SGK) để nhận xét suy nghĩ và hành động của các nhân vật trong câu chuyện trên.
Hướng dẫn trả lời:
Sau khi tham khảo và học hỏi, chị M đã nhận thức về sự bình đẳng giới và đã áp dụng nó vào cuộc sống hàng ngày của mình. Nhờ điều này, công việc trong gia đình của chị M.
3. Thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin, tình huống (Trang 80, 81 SGK) và trả lời câu hỏi
a. Vận dụng thông tin 1 trong phần bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị em hãy nhận xét về việc thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong thông tin trên? Theo em tại sao việc bảo đảm tỉ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khóa XV không bị coi là bất bình đẳng giới?
b. Hãy sử dụng những quy định của pháp luật để nhận xét ý kiến của các nhân vật trong hai tình huống trên. Theo em Giám đốc Công ty A và bạn Dương nên làm như thế nào để thực hiện đúng quy định của pháp luật về bình đẳng giới?
c. Hãy chia sẻ với các bạn về một việc em đã thực hiện tốt quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
Hướng dẫn trả lời:
a. Áp dụng thông tin 1 về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, việc tuân thủ quy định về bình đẳng giới trong thông tin trên được thực hiện một cách hoàn toàn công bằng. Điều này đồng nghĩa với việc đảm bảo sự tham gia của phụ nữ vào đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong khóa XV không bị coi là thiếu bình đẳng giới.
b. Theo quan điểm của em, Giám đốc Công ty A và bạn Dương cần tạo cơ hội để tuyên truyền và giải thích một cách rõ ràng về quy định pháp luật về bình đẳng giới trong công việc và mọi lĩnh vực khác.
c. Trong quá trình bầu chọn cán sự, em đã dựa vào hiệu suất học tập và khả năng quản lý của các ứng cử viên để chọn ra lớp trưởng học tập mà không phân biệt giới tính.
Câu 1: Em đồng ý hay không đồng ý với nhận định dưới đây? Vì sao?
a. Bình đẳng giới được hiểu là mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
b. Vợ, chồng và các thành viên trong gia đình tôn trọng nhau không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ ở phạm vi gia đình.
c. Nam và nữ có cơ hội như nhau, làm mọi công việc không phân biệt điều kiện làm việc
d. Phụ nữ là đồng bào dân tộc ít người khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ là bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế
e. Bình đẳng giới là luôn ưu tiên cho phụ nữ để họ phát huy được hết năng lực của mình mong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
Hướng dẫn trả lời:
- Nhận định a: đồng tình. Bình đẳng giới là việc không phân biệt đối xử giữa tất cả công dân trong việc hưởng các quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của luật pháp.
- Nhận định b: đồng tình. Để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, pháp luật của nước ta quy định rằng vợ, chồng và các thành viên trong gia đình phải tôn trọng lẫn nhau, không phân biệt đối xử trong các mối quan hệ gia đình.
- Nhận định c: không đồng tình. Pháp luật thiết lập một số quy định riêng cho lao động nữ dựa trên đặc điểm về thể chất, sức khỏe, sinh lý, nhưng vẫn đảm bảo bình đẳng giới. Ví dụ, người sử dụng lao động cần tạo điều kiện vệ sinh và an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong các ngành công nghiệp nặng nhọc hoặc nguy hiểm.
- Nhận định d: không đồng tình. Luật bình đẳng giới năm 2006 quy định rằng phụ nữ nghèo cư trú ở các vùng sâu, vùng xa và thuộc các dân tộc thiểu số, trừ các trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sẽ được hỗ trợ theo chính sách dân số khi họ sinh con.
- Nhận định e: không đồng tình. Bình đẳng giới là việc nam và nữ có cùng vị trí và vai trò trong mọi khía cạnh của cuộc sống xã hội và gia đình, và họ cùng nhau tham gia và hưởng lợi từ sự phát triển xã hội và gia đình, như quy định tại khoản 3 điều 5 của Luật Bình đẳng giới năm 2006.
Câu 2: Em hãy xác định trong các trường hợp dưới đây ai thực hiện đúng, ai thực hiện chưa đúng về bình đẳng giới. Vì sao?
a. Hai vợ chồng anh T sống cùng bố mẹ, anh T thường đưa ra quyết định về mọi việc trong gia đình sau khi thống nhất với bố mẹ .....
b. Doanh nghiệp A đăng thông báo tuyển nhân viên, trong thông báo ghi rõ điều kiện để tuyển dụng nhân viên nam,...
c. Chị M được cơ quan cử đi học để nâng cao chuyên môn nhưng chị từ chối vì muốn chăm sóc gia đình
d. Bạn A không đồng ý người phụ trách Đội xung kích của lớp là bạn nữ vì cho rằng....
Hướng dẫn trả lời:
- Người tuân theo đúng pháp luật là: cơ quan của chị M (trong trường hợp C), vì cơ quan này đã quyết định gửi chị M đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, đây là một biểu hiện của việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động và giáo dục.
- Người không tuân theo đúng pháp luật về bình đẳng giới là:
Anh T (trường hợp A), vì anh T đã không tôn trọng và không cho vợ tham gia vào quyết định, thảo luận các công việc gia đình, việc này vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình.
Doanh nghiệp A (trường hợp B), vì doanh nghiệp này đã có hành vi phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ trong quá trình tuyển dụng, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lao động.
Bạn A (trường hợp D), vì bạn A không đồng ý với việc người phụ trách Đội Xung kích của lớp là người nữ, điều này vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Câu 3: Em hãy nêu những việc làm thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Hướng dẫn trả lời:
Một số việc làm thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình:
- Việc nên làm:
Vợ và chồng đều có quyền và nghĩa vụ tương đương trong việc sở hữu tài sản chung, cũng như sử dụng nguồn thu nhập chung của gia đình và đưa ra quyết định về các tài nguyên trong gia đình.
Vợ và chồng thể hiện tình yêu và tôn trọng lẫn nhau, họ cùng hỗ trợ và hợp tác trong việc thực hiện các công việc trong gia đình.
Cha mẹ yêu thương và tôn trọng con cái, không tạo ra sự phân biệt đối xử dựa trên giới tính của họ.
- Việc không nên làm:
Trọng nam khinh nữ.
Vợ/ chồng không cho con cái tham gia đóng góp, xây dựng ý kiến trong gia đình.
Câu 4: Em hãy xử lí tình huống sau:
a. Em hãy đóng vai đưa ra cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật trong những trường hợp (Trang 83 SGK)
b. Theo em, bố mẹ của D có nhận thức đúng về bình đẳng giới không? Nếu là D em sẽ thuyết phục bố mẹ như thế nào?
Hướng dẫn trả lời:
a. Nếu em là chị gái, em sẽ trò chuyện với chồng của mình để truyền đạt về khái niệm bình đẳng giới và khuyên anh nên tìm hiểu về vấn đề chính trị và bình đẳng giới trong xã hội. Em nghĩ rằng cả lớp nên cùng chia sẻ công việc thay vì để một người nam thực hiện nhiệm vụ đó một mình. Em sẽ tiến đến gặp cô giáo để thảo luận việc tạo một môi trường học tập bình đẳng giới trong lớp học.
b. Bố và mẹ của D chưa nhận thức đúng về bình đẳng giới. Nếu em ở trong tình huống của D, em sẽ thuyết phục bố mẹ bằng cách giải thích rằng công việc không nên phân biệt nam nữ, mà cần xem xét dựa trên kỹ năng và chuyên môn của mỗi người.
Câu 1: Em hãy cùng bạn lập kế hoạch tổ chức cuộc thi vẽ tranh cổ động về thực hiện pháp luật bình đẳng giới trong trường học theo các gợi ý sau:
- Lập kế hoạch (xác định mục đích cuộc thi, đối tượng dự thi; thời gian, hình thức tổ chức, thể lệ cuộc thi; nội dung thông điệp chủ đề; tiêu chí đánh giá,...).
- Thuyết trình, giới thiệu kế hoạch trước lớp.
Hướng dẫn trả lời:
Câu 2: Em hãy cùng bạn khảo sát và viết bài tuyên truyền việc thực hiện bình đẳng giới tại trường em đang học
Hướng dẫn trả lời:
Kính thưa các thầy cô giáo cùng các bạn học sinh yêu quý!
Thực hiện Kế hoạch số 65/KH-SGDĐT ngày 18/11/2022 của Sở GD&ĐT Ninh Bình và Kế hoạch số 43/KH-PGDĐT ngày 21/11/2022 của Phòng GD&ĐT Hoa Lư v/v triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022,
Hôm nay, trường THPT ……….. tổ chức Phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022. Chúng ta muốn tạo sự nhận thức về bình đẳng giới và phòng chống bạo lực, xâm hại đối với phụ nữ và trẻ em, cũng như thúc đẩy các chính sách và chương trình liên quan.
Bình đẳng giới là sự ngang nhau trong vị trí, vai trò, và quyền lợi giữa nam và nữ. Nó đòi hỏi không chỉ bình đẳng về pháp luật mà còn về cơ hội và quyền lợi trong mọi khía cạnh của cuộc sống, từ giáo dục đến việc làm và tham gia xã hội. Bình đẳng giới là cơ hội cho mọi người thể hiện năng lực của họ và thụ hưởng thành quả của sự phát triển đó.
Thực hiện bình đẳng giới là thực hiện quyền con người và mang lại lợi ích cho cả phụ nữ và xã hội. Nó cũng cần được thể hiện trong gia đình, nơi quan trọng nhất để xây dựng sự bình đẳng giới và nuôi dưỡng thế hệ tương lai.
Tuy đã có nhiều cải tiến trong lĩnh vực bình đẳng giới, nhưng vẫn còn những định kiến và tư tưởng cũ về giới vẫn tồn tại, đặc biệt là trong một số gia đình và khu vực xa xôi. Chúng ta cần hành động để thay đổi điều này.
Trong lĩnh vực giáo dục, chúng ta đã tích cực thúc đẩy bình đẳng giới thông qua việc xây dựng chương trình học, sổ sách giáo khoa, và hoạt động trong trường học. Tất cả học sinh đều được đối xử bình đẳng và được tạo điều kiện bình đẳng cho việc học tập và phát triển.
Hãy hưởng ứng Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2022. Bình đẳng giới là chìa khóa cho sự phát triển xã hội và phải được đảm bảo trong mọi khía cạnh của cuộc sống.
Cảm ơn quý thầy cô và các bạn học sinh đã lắng nghe. Chúng ta cùng nhau hành động vì bình đẳng giới và một xã hội không bạo lực.
Trân trọng cảm ơn!