[toc:ul]
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Bạn hãy kể tên một số tác giả văn học trung đại Việt Nam có đóng góp quan trọng trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Câu 2: Hãy chia sẻ một vài thông tin về tác giả mà bạn ngưỡng mộ.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Chú ý vai trò của Nguyễn Trãi trong cuộc chiến chống quân Minh?
Câu 2: Chú ý nội dung cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa trong thơ văn Nguyễn Trãi?
Câu 3: Hãy cho biết những biểu hiện của tình yêu thiên nhiên và nỗi niềm thể sự?
Câu 4: Hãy cho biết đóng góp quan trọng của Nguyễn Trãi ở từng thể loại: Văn chính luận, thơ chữ Hán, thơ chữ Nôm?
Câu 5: Cho biết vị trí của Nguyễn Trĩ trong nền văn học trung đại Việt Nam?
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Dựa vào những thông tin trong văn bản, hãy nêu ấn tượng sâu sắc nhất của bạn về cuộc đời và con người Nguyễn Trãi.
Câu 2: Điều gì đã tạo nên giá trị đặc sắc trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi?
Câu 3: Nêu cảm nhận của bạn về tâm hồn Nguyễn Trãi qua những bài thơ viết về thiên nhiên.
Câu 4: Đọc những vần thơ Nguyễn Trãi viết về nỗi niềm thế sự, bạn hình dung như thế nào về con người tác giả?
Câu 5: Văn chính luận của Nguyễn Trãi đã từng thể hiện sức tác động mạnh mẽ như thế nào? Những yếu tố nào đã làm nên sức mạnh đó?
Câu 6: Hãy kể tên những tác phẩm văn học, nghệ thuật mà bạn biết nói về cuộc đời và sự nghiệp của danh nhân Nguyễn Trãi.
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Sưu tầm một bài thơ chữ Hán hoặc chữ Nôm của Nguyễn Trãi và viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) giới thiệu bài thơ đó.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Một số tác giả văn học trung đại Việt Nam có đóng góp quan trọng trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc: Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Ngô Thì Nhậm,...
Câu 2: Một vài thông tin về tác giả mà tôi ngưỡng mộ: Tôi nhớ nhất một chi tiết về Nguyễn Trãi đó là vụ án Lệ Chi Viên khiến cho ông bị tru di tam tộc.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Vai trò của Nguyễn Trãi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh: đã có đóng góp đặc biệt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh là dâng sách lược đánh dẹp giặc Minh.
Câu 2: Nội dung cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa trong thơ văn Nguyễn Trãi: nhân nghĩa trước hết là thương dân, lấy cuộc sống bình yên, no ấm của nhân dân làm mục tiêu cao nhất. Ngoài ra ông còn biết tôn trọng dân và biết ơn dân.
Câu 3: Những biểu hiện của tình yêu thiên nhiên và nỗi niềm thể sự:
- Tâm hồn Nguyễn Trãi rộng mở, tinh tế, lãng mạn - nâng niu từng vẻ đẹp từng khoảnh khắc giao hòa của thiên nhiên.
- Thơ ông có nhiều chiêm nghiệm buồn về nhân tình thế thái; có cả những thất vọng, cay đắng, đau đớn trước một thực tại hỗn độn, bất công ngang trái.
Câu 4: Đóng góp quan trọng của Nguyễn Trãi ở từng thể loại: Văn chính luận, thơ chữ Hán, thơ chữ Nôm:
- Văn chính luận, đặc biệt là những thư từ bút chiến, văn kiện ngoại giao với nhà Minh luôn đạt đến trình độ mẫu mực.
- Thơ chữ Hán đạt đến độ nhuần nhuyễn, điêu luyện.
- Thơ chữ Nôm: được đánh giá là đỉnh cao của dòng thơ quốc âm thời trung đại.
Câu 5: Vị trí của Nguyễn Trĩ trong nền văn học trung đại Việt Nam: là tập đại thành của nền văn học trung đại Việt Nam
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Dựa vào những thông tin trong văn bản, tôi nhận thấy:
- Nguyễn Trãi là một người tài năng văn chương và chính trị, có công lớn trong việc phò tá Lê Lợi.
- Nguyễn Trãi là một người am tường Nho giáo, nắm vững Đường luật.
- Ông cũng là một người trung quân, ái quốc, ái dân, đề cao tư tưởng nhân nghĩa.
- Có ý thức sáng tạo trong việc vận dụng Nho giáo và các thể thơ Đường luật.
Câu 2: Điều tạo nên giá trị đặc sắc trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là lấy dân làm gốc: Vì dân lo trước, dạ khôn nguôi; Lật thuyền mới biết dân như nước; Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Câu 3: Qua những bài thơ viết về thiên nhiên, có thể thấy tâm hồn Nguyễn Trãi là một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ, nguyên sơ nhưng cũng yêu vẻ đẹp chốn thôn quê bình dị, dân dã, thân thuộc, đồng thời thấy được nỗi ưu tư về thế sự của ông.
Câu 4: Đọc những vần thơ Nguyễn Trãi viết về nỗi niềm thế sự, có thể hình dung tác giả là một người yêu nước, thương dân, muốn thi hành nhân nghĩa và chính nghĩa.
Câu 5:
- Văn chính luận của Nguyễn Trãi có sức thuyết phục, đạt đến trình độ mẫu mực.
- Những yếu tố làm nên sức mạnh đó:
+ Vận dụng triệt để và sắc sảo các mệnh đề tư tưởng, đạo đức của Nho giáo và chân lí khách quan của đời sống để tạo dựng nền tảng chính nghĩa vững chắc cho những luận điểm lớn được nêu lên.
+ Bám sát từng đối tượng và tình hình thời sự, chiến sự
+ Kết hợp giữa lí lẽ sắc bén với dẫn chứng xác đáng
+ Cách lập luận và bố cục chặt chẽ
+ Ngôn ngữ hàm súc, kết hợp nhiều phong cách ngôn ngữ và nhiều phương thức biểu đạt, giọng điệu truyền cảm.
Câu 6: Một số tác phẩm văn học, nghệ thuật nói về cuộc đời và sự nghiệp của danh nhân Nguyễn Trãi:
- Tiêu thuyết Bức huyết thư (Bùi Anh Tấn)
- Phim điện ảnh dã sử Thiên mệnh anh hùng (Victor Vũ)
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Bài thơ Bảo kính cảnh giới - số 43 là bài thơ tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước. Câu thơ lục ngôn cuối bài ngắn gọn, thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài thơ.
Rồi hóng mát thưở ngày trường,
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Ngô Thì Nhậm,...
Câu 2: Tôi nhớ nhất một chi tiết về Nguyễn Trãi đó là vụ án Lệ Chi Viên khiến cho ông bị tru di tam tộc.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Đã có đóng góp đặc biệt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống quân Minh là dâng sách lược đánh dẹp giặc Minh.
Câu 2: Nhân nghĩa trước hết là thương dân, lấy cuộc sống bình yên, no ấm của nhân dân làm mục tiêu cao nhất. Ngoài ra ông còn biết tôn trọng dân và biết ơn dân.
Câu 3:
- Tâm hồn Nguyễn Trãi rộng mở, tinh tế, lãng mạn - nâng niu từng vẻ đẹp từng khoảnh khắc giao hòa của thiên nhiên.
- Thơ ông có nhiều chiêm nghiệm buồn về nhân tình thế thái; có cả những thất vọng, cay đắng, đau đớn trước một thực tại hỗn độn, bất công ngang trái.
Câu 4:
- Văn chính luận, đặc biệt là những thư từ bút chiến, văn kiện ngoại giao với nhà Minh luôn đạt đến trình độ mẫu mực.
- Thơ chữ Hán đạt đến độ nhuần nhuyễn, điêu luyện.
- Thơ chữ Nôm: được đánh giá là đỉnh cao của dòng thơ quốc âm thời trung đại.
Câu 5: Là tập đại thành của nền văn học trung đại Việt Nam
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Nguyễn Trãi là một người tài năng văn chương và chính trị, có công lớn trong việc phò tá Lê Lợi; là một người am tường Nho giáo, nắm vững Đường luật; là một người trung quân, ái quốc, ái dân, đề cao tư tưởng nhân nghĩa.
Câu 2: Điều tạo nên giá trị đặc sắc trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là lấy dân làm gốc.
Câu 3: Tâm hồn Nguyễn Trãi là một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ, nguyên sơ nhưng cũng yêu vẻ đẹp chốn thôn quê bình dị, dân dã, thân thuộc, đồng thời thấy được nỗi ưu tư về thế sự của ông.
Câu 4: Có thể hình dung tác giả là một người yêu nước, thương dân, muốn thi hành nhân nghĩa và chính nghĩa.
Câu 5:
- Văn chính luận của Nguyễn Trãi có sức thuyết phục, đạt đến trình độ mẫu mực.
- Những yếu tố làm nên sức mạnh đó:
+ Vận dụng triệt để và sắc sảo các mệnh đề tư tưởng, đạo đức của Nho giáo và chân lí khách quan của đời sống để tạo dựng nền tảng chính nghĩa vững chắc cho những luận điểm lớn được nêu lên.
+ Bám sát từng đối tượng và tình hình thời sự, chiến sự
+ Kết hợp giữa lí lẽ sắc bén với dẫn chứng xác đáng
+ Cách lập luận và bố cục chặt chẽ
+ Ngôn ngữ hàm súc, kết hợp nhiều phong cách ngôn ngữ và nhiều phương thức biểu đạt, giọng điệu truyền cảm.
Câu 6: Một số tác phẩm văn học, nghệ thuật nói về cuộc đời và sự nghiệp của danh nhân Nguyễn Trãi:
- Tiêu thuyết Bức huyết thư (Bùi Anh Tấn)
- Phim điện ảnh dã sử Thiên mệnh anh hùng (Victor Vũ)
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Bài thơ Bảo kính cảnh giới - số 43 là bài thơ tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước. Câu thơ lục ngôn cuối bài ngắn gọn, thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài thơ.
1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Ngô Thì Nhậm,...
Câu 2: Tôi nhớ nhất một chi tiết về Nguyễn Trãi đó là vụ án Lệ Chi Viên khiến cho ông bị tru di tam tộc.
2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN
Câu 1: Đã dâng sách lược đánh dẹp giặc Minh.
Câu 2: Nhân nghĩa trước hết là thương dân. Ngoài ra ông còn biết tôn trọng dân và biết ơn dân.
Câu 3:
- Tâm hồn Nguyễn Trãi nâng niu từng vẻ đẹp từng khoảnh khắc giao hòa của thiên nhiên.
- Thơ ông có nhiều chiêm nghiệm buồn về nhân tình thế thái.
Câu 4:
- Văn chính luận, đặc biệt là những thư từ bút chiến, văn kiện ngoại giao với nhà Minh luôn đạt đến trình độ mẫu mực.
- Thơ chữ Hán đạt đến độ nhuần nhuyễn, điêu luyện.
- Thơ chữ Nôm: được đánh giá là đỉnh cao của dòng thơ quốc âm thời trung đại.
Câu 5: Là tập đại thành của nền văn học trung đại Việt Nam.
3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Nguyễn Trãi là một người tài năng văn chương và chính trị, là một người trung quân, ái quốc, ái dân, đề cao tư tưởng nhân nghĩa.
Câu 2: Điều tạo nên giá trị đặc sắc trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là lấy dân làm gốc.
Câu 3: Tâm hồn Nguyễn Trãi là một tâm hồn yêu thiên nhiên, đồng thời thấy được nỗi ưu tư về thế sự của ông.
Câu 4: Có thể hình dung tác giả là một người yêu nước, thương dân, muốn thi hành nhân nghĩa và chính nghĩa.
Câu 5:
- Văn chính luận của Nguyễn Trãi có sức thuyết phục, đạt đến trình độ mẫu mực.
- Những yếu tố làm nên sức mạnh đó:
+ Vận dụng triệt để và sắc sảo các mệnh đề tư tưởng, đạo đức của Nho giáo và chân lí khách quan của đời sống để tạo dựng nền tảng chính nghĩa vững chắc cho những luận điểm lớn được nêu lên.
+ Bám sát từng đối tượng và tình hình thời sự, chiến sự
+ Kết hợp giữa lí lẽ sắc bén với dẫn chứng xác đáng
+ Cách lập luận và bố cục chặt chẽ
+ Ngôn ngữ hàm súc, kết hợp nhiều phong cách ngôn ngữ và nhiều phương thức biểu đạt, giọng điệu truyền cảm.
Câu 6: Một số tác phẩm văn học, nghệ thuật nói về cuộc đời và sự nghiệp của danh nhân Nguyễn Trãi:
- Tiêu thuyết Bức huyết thư (Bùi Anh Tấn)
- Phim điện ảnh dã sử Thiên mệnh anh hùng (Victor Vũ)
KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT
Bài thơ Bảo kính cảnh giới - số 43 là bài thơ tả cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước. Câu thơ lục ngôn cuối bài ngắn gọn, thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài thơ.