[toc:ul]
Từ Hán Việt được tạo nên bởi các yếu tố Hán Việt. Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để tạo từ ghép. Một số yếu tố Hán Việt như hoa, quả, bút, bảng, học, tập,... có lúc dùng để tạo từ ghép, có lúc được dùng độc lập như một từ.
- Trong nhiều trường hợp, người ta dùng từ Hán Việt để:
1. Bài tập 1
a.
- Trừ bạo: Diệt trừ những kẻ bạo ngược, làm hại dân lành
- Phong tục: Thói quen đã ăn sâu vào đời sống xã hội được mọi người công nhận làm theo
- Độc lập: nước có chủ quyền, không lệ thuộc vào nước khác, người tự mình tồn tại và không lệ thuộc vào người khác.
b. Nêu tác dụng biểu đạt
Hệ thống từ Hán Việt giúp tác giả thể hiện trọn vẹn dụng ý của bài thơ. THể hiện chủ quyền, văn hóa, toàn vẹn lãnh thổ, cương vực cũng như văn hiến của dân tộc Việt Nam sánh ngang với Trung Quốc.
c. Đặt câu:
Nhân nghĩa: Giá trị nhân nghĩa được tác giả Nguyễn Trãi thể hiện rất rõ trong tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
Văn hiến: Hà Nội là thủ đô ngàn năm văn hiến
Hào kiệt: Nước Việt Nam có chiều dài lịch sử ngàn năm với rất nhiều anh hùng hào kiệt.
2. Bài tập 2
STT | Điển tích | Tác dụng biểu đạt |
1 | Nếm mật nằm gai ( Thường đảm ngọa tân) | Thể hiện ý chí, nhiệt huyết cứu nước của người lãnh đạo nghĩa quân Lam Sơn |
2 | Dựng cần trúc ( Yết can vi kì) | Tái hiện những ngày đầy dấy nghĩa: thiếu thốn, gian nan mà khí thế hào hùng |
3 | Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào ( Đầu gia hưởng sĩ) | Khẳng định, ngợi ca tinh thần đoàn kết của nghĩa quân Lam Sơn trên dưới một lòng: gắn bó, yêu thương như tình cha con |
3. Bài tập 3
-Nhân nghĩa: Đạo lí làm người
-Dấy nghĩa: khởi sướng một cái gì đó vì sự nghiệp chung
-Cờ nghĩa: Lá cờ của nghĩa lí
- Đại nghĩa: Nghĩa lớn
4. Bài tập 4
-Nhân hậu: hiền và giàu lòng thương người chỉ muốn đem những điều tốt đẹp đến cho mọi người
-Nhân từ: hiền lành có lòng thương người