1. Quan sát tranh:
Nói về bức tranh theo gợi ý:
Tranh vẽ những cảnh gì?
Các bạn trong tranh đang làm gì để tìm hiểu thế giới xung quanh?
Quan sát bức tranh em thấy:
Bức tranh vẽ cảnh các em học sinh cùng cô giáo trong giờ học ngoại khóa, ở đó có nhiều thứ để các em khám phá và tìm hiểu
Để tìm hiếu thế giới xung quanh, các bạn cùng thảo luận quan sát các sinh vật sống trong môi trường nước; các bạn dùng kính viễn vọng để quan sát các hành tinh trong vũ trụ; các bạn thực tập chinh phục các đỉnh núi.
2. Nghe thầy cô (hoặc bạn) đọc bài sau: "Đường đi SaPa"
3. Chọn từ ngữ để ghép với lời giải nghĩa cho thích hợp
1. ..........: một thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai, một điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta.
2. ..........: rừng cây rậm rạp, hơi tối và tĩnh mịch.
3. ..........: tên gọi của ba dân tộc ít người sông ở vùng núi cao.
4. ..........: lúc mặt trời lặn.
5. ..........: hôm trước phiên chợ.
Ghép từ ngữ như sau:
1. Sa Pa: một thị trấn thuộc tỉnh Lào Cai, một điểm du lịch nổi tiếng ở nước ta.
2. Rừng cây âm âm: rừng cây rậm rạp, hơi tối và tĩnh mịch.
3. Hmông, Tu Dí, Phù Lá: tên gọi của ba dân tộc ít người sông ở vùng núi cao.
4. Hoàng hôn: lúc mặt trời lặn.
5. Áp phiên: hôm trước phiên chợ.
4. Cùng luyện đọc
5. Thảo luận, trả lời câu hỏi
(1) Nối từng ô bên trái với nội dung thích hợp ở bên phải:
=> Trả lời:
2. Những cảnh đẹp của Sa Pa được thể hiện bằng những hình ảnh nào trong đoạn 1?
Những thác nước............
Những bông hoa chuối...........
Những con ngựa.........
3. Ở đoạn 2 có những chi tiết nào cho ta biết đây là một thị trấn miền núi? Em chọn 2 trong các hình ảnh sau:
Nắng phố huyện vàng hoe.
Những em bé cổ đeo móng hổ.
Những em bé quần áo sặc sỡ.
4. Câu văn nào nêu được nội dung chính của bài?
a. Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh.
b. Buổi chiều, xe dừng lại ơ một thị trân nhỏ.
c. Sa Pa quả là món quà diệu ki của thiên nhiên dành cho đất nước ta.
5. Bài văn thề hiện tình cảm của tác giả đối với cảnh đẹp Sa Pa như thế nào?
2. Những cảnh đẹp của Sa Pa được thể hiện bằng những hình ảnh:
Những thác nước trắng xóa tựa mây trời.
Những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa.
Những con ngựa đang ăn cỏ.
3. Những chi tiết nào cho ta biết đây là một thị trấn miền núi:
Những em bé cổ đeo móng hổ.
Người ngựa dập dìu đi chợ trong sương núi tím nhạt.
4. Câu văn nêu được nội dung chính của bài là:
Đáp án: c. Sa Pa quả là món quà diệu ki của thiên nhiên dành cho đất nước ta.
5. Bài văn thế hiện một sự ngạc nhiên, thích thú của tác giả khi chứng kiến thiên nhiên của Sa Pa thay đổi một cách thật kì diệu. Đồng thời cũng thể hiện được tình yêu Sa Pa và sự tự hào về cảnh đẹp của thiên nhiên đất nước của tác giả
7. Tìm hiểu về cách giữ phép lịch sự khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị
(1) Đọc mẩu chuyện sau: (sgk trang 117, 118)
(2) Tìm những câu nêu yêu cầu, đề nghị trong mẩu chuyện trên
(3) Nhận xét về cách nêu yêu cầu, đề nghị của hai bạn Hùng và Hoa.
Những lời đề nghị của bạn nào chưa lịch sự, vì sao?
Những lời đề nghị của bạn nào lịch sự, vì sao?
(4) Theo em, cần nói năng như thế nào để giữ phép lịch sự khi yêu cầu, đề nghị?
(2) Những câu nêu yêu cầu, đề nghị trong mẩu chuyện trên là:
Bơm cho cái bánh trước. Nhanh lên nhé, trễ giờ học rồi.
Vậy cho mượn cái bơm, tôi bơm lấy vậy.
Bác ơi, cho cháu mượn cái bơm nhé. Chiều nay cháu đi học về, bác coi giùm cháu nghe, hổng biết sao nó cứ xì hơi hoài.
Nào để bác bơm cho.
(3) Nhận xét về cách nêu yêu cầu, đề nghị của hai bạn Hùng và Hoa:
Những lời đề nghị của bạn Hùng chưa lịch sự, vì bạn ấy nói trống, không có từ xưng hô phù hợp.
Những lời đề nghị của bạn Hoa lịch sự, vì bạn ấy có chọn từ xưng hô phù hợp.
(4) Theo em, để giữ phép lịch sự khi yêu cầu, đề nghị, chúng ta cần chọn những từ xưng hô cho phù hợp và têm vào trước hoặc sau động từ các từ làm ơn, giùm, giúp....
1. a. Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?
a1. Cho mượn cái bút!
a2. Lan ơi, cho tớ mượn cái bút!
a3. Lan ơi, cậu có thê cho tớ mượn cái bút được không?
b. Khi muốn hỏi giờ một người lớn tuổi, em có thể chọn những cách nói nào?
b1. Mấy giờ rồi?
b2. Bác ơi, mấy giờ rồi ạ?
b3. Bác ơi, bác làm ơn cho cháu biết mấy giờ rồi!
b4. Bác ơi, bác xem giùm cháu mấy giờ rồi ạ!
a. Khi muốn mượn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói:
a2. Lan ơi, cho tớ mượn cái bút!
a3. Lan ơi, cậu có thê cho tớ mượn cái bút được không?
b. Khi muốn hỏi giờ một người lớn tuổi, em có thể chọn những cách nói:
b3. Bác ơi, bác làm ơn cho cháu biết mấy giờ rồi!
b4. Bác ơi, bác xem giùm cháu mấy giờ rồi ạ!
2. Trong từng cặp câu khiến dưới đây, câu nào giữ được phép lịch sự, câu nào không giữ được phép lịch sự? Vì sao?
a. - Lan ơi, cho tớ về với!
- Cho đi nhờ một cái!
b. - Chiều nay, chị đón em nhé!
- Chiều nay, chị phải đón em đây!
c. - Đừng có mà nói như thế!
- Theo tớ, cậu không nên nói như thế!
d. - Mở hộ cháu cái cửa!
- Bác mở giúp cháu cái cửa này với!
Theo em:
a. - Lan ơi, cho tớ về với! => Câu giữ được phép lịch sự (có từ xưng hộ, quan hệ thân mật)
- Cho đi nhờ một cái! => Câu không giữ phép lịch sự (không có từ xưng hô, nói trống không)
b. - Chiều nay, chị đón em nhé! => Câu giữ được phép lịch sự (có từ xưng hô, thể hiện tình cảm thân mật)
- Chiều nay, chị phải đón em đây! => Câu không giữ phép lịch sự (câu nhờ cậy mà như ra lệnh)
c. - Đừng có mà nói như thế! => Câu không giữ phép lịch sự (không có từ xưng hô, nói cộc lốc)
- Theo tớ, cậu không nên nói như thế! => Câu giữ được phép lịch sự (khuyên nhủ nhẹ nhàng)
d. - Mở hộ cháu cái cửa! => Câu không giữ phép lịch sự (không lịch sự, thiếu từ xưng hô, như ra lệnh)
3. Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống sau và chép vào vở:
a. Em nói với bố (mẹ) để xin bố (mẹ) cho tiền mua một quyến sổ ghi chép.
b. Em đi học về, nhà em không có ai ở nhà. Em xin bác hàng xóm cho ngồi nhờ để chờ bố mẹ về.
a. Em nói với bố (mẹ) để xin bố (mẹ) cho tiền mua một quyến sổ ghi chép.
Mẹ ơi, mẹ cho con tiền để mua một quyển sổ ghi chép nhé!
Bố ơi, sổ ghi chép của con hết rồi ạ, bố cho con tiền mua quyển mới nhé!
b. Em đi học về, nhà em không có ai ở nhà. Em xin bác hàng xóm cho ngồi nhờ để chờ bố mẹ về.
Bác ơi! Bác cho con ngồi nhờ đây một lúc để chờ bố mẹ được không ạ!
5. Chọn a hoặc b
a. Ghép âm đầu tr, ch với vần đã cho và dấu thanh thích hợp để tạo thành từ có một tiếng:
ai | am | an | âu | ăng | ân |
b. Ghép âm đầu đã cho với vần êt, êch và dấu thanh thích hợp để tạo thành từ có một tiếng:
b | ch | d | h | k | l |
a. Ghép âm đầu tr, ch với vần đã cho và dấu thanh thích hợp để tạo thành từ có một tiếng:
trai/ chai | chạm/ trạm | trán/ chán | trâu/ chậu | trăng | chân |
b. Ghép âm đầu đã cho với vần êt, êch và dấu thanh thích hợp để tạo thành từ có một tiếng:
bết | chết | dệt | hếch | kếch | lệch |
6. Đặt câu với một trong những từ em tạo được ở hoạt động 5 (chọn mục a hoặc mục b).
Đặt câu:
Con mèo em chăm bấy lâu nay đã chết do bị bệnh.
Con trâu là đầu cơ nghiệp của những người nông dân
Chị em làm việc ở nhà máy dệt gần nhà
Chân là một trong những bộ phận quan trọng của con người
Chiếc bàn này bị lệch sang trái so với cả dãy bàn.
7. Tìm những tiếng thích hợp có thể điền vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện “Trí nhớ tốt” dưới đây. Biết rằng, các ô số 1 chứa tiếng có âm đầu là tr hoặc ch, còn các ô số 2 chứa tiếng có vần là êt hoặc êch
Trí nhớ tốt
Sơn vừa ...(2) mắt nhìn lên tầm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra ...(1) Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi ...(2) thúc:
- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.
Nghe vậy, Sơn bỗng ...(2) mặt ra rồi ...(1) trồ:
- Sao mà chị có...(1) nhớ tốt thế?
=> Trả lời:
Trí nhớ tốt
Sơn vừa hếch mắt nhìn lên tầm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi kết thúc:
- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.
Nghe vậy, Sơn bỗng nghệt mặt ra rồi trầm trồ:
- Sao mà chị có trí nhớ tốt thế?