Giải Lịch sử 8 sách VNEN bài 1: Biển đảo Việt Nam

Giải chi tiết, cụ thể lịch sử 8 VNEN bài 1: Biển đảo Việt Nam. Tất cả bài tập được trình bày cẩn thận, chi tiết. Mời các em cùng tham khảo để học tốt môn học này.

A. Hoạt động khởi động

Quan sát hình 1, hãy:

  • Nêu hiểu biết của em về lãnh thổ nước ta.
  • Nêu hiểu biết về những chứng cứ và quá trình thực thi, đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Trả lời:

* Lãnh thổ nước ta:

  • Phần đất liền nước ta kéo dài theo chiều bắc - nam tới 1650km, tương đương 15 vĩ tuyến. Nơi hẹp nhất chiều tây-đông thuộc Quảng Bình với chưa đầy 50km. 
  • Việt Nam có đường bờ biển uốn cong hình chữ S dài 3260km, hợp với hơn 4600km đường biên giới trên đất kiền tạo nên khung cơ bản của lãnh thổ Việt Nam.

* Chứng cứ và quá trình thực thi, đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam:

Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam hiện đang là tâm điểm tranh chấp phức tạp giữa một số nước ven Biển Đông. 

Các bằng chứng mà Việt Nam thu thập được rất phong phú, nhưng do hoàn cảnh chiến tranh liên tục nên một số thư tịch cổ của Việt Nam đã bị mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, những tư liệu còn lại đến nay và chính sử vẫn đủ để khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Một số những chứng cứ nổi bật có thể kể đến như:

+ Việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo trên năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ tuyên bố chủ quyền.

+ Sau khi đô hộ Đông Dương, Pháp nhân danh Việt Nam tiếp tục quản lí hai quần đảo qua việc cử tàu chiến tuần tiễu đảm bảo an ninh, ngăn chặn buôn lậu,…

B. Hoạt động hình thành kiến thức

1. Tìm hiểu đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam

a) Diện tích, giới hạn của Biển Đông và vùng biển Việt Nam

Quan sát hình 1, 2, 3 kết hợp đọc thông tin, hãy:

  • Cho biết diện tích và đặc điểm của Biển Đông. Kể tên các nước ven Biển Đông.
  • Cho biết vùng biển của Việt Nam nằm trong Biển Đông có diện tích bằng bao nhiêu ki-lô-mét vuông và bao gồm những bộ phận nào.

Trả lời:

Diện tích và đặc điểm của Biển Đông:

  • Biển Đông có diện tích hơn 3,4 triệu km2, tương đối kín, nằm trải dài từ Xích đạo đến chí tuyến Bắc, thông với Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương qua các eo biển hẹp. 
  • Các nước ven Biển Đông có thể kể đến là Việt Nam, Phi-líp-pin, Trung Quốc, Thái Lan, Ma-lai-xi-a,…
  • Diện tích và đặc điểm của vùng biển Việt Nam nằm trong Biển Đông:
  • Vùng biển Việt Nam nằm trong Biển Đông có diện tích hơn 1 triệu km2. 
  • Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

b) Đặc điểm khí hậu và hải văn của vùng biển nước ta.

Quan sát các hình 4, 5 và đọc thông tin, hãy hoàn thành bảng sau:

Khí hậu và hải văn của biểnĐặc điểm
Chế độ gió  
Chế độ nhiệt  
Chế độ mưa  
Dòng biển  
Chế độ thủy triều  
 Độ muối 

Trả lời:

Khí hậu và hải văn của biển

Đặc điểm

Chế độ gióTrên Biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế trong 7 tháng, từ tháng 10 đến tháng 4. Các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió tây nam. Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt. Tốc độ gió trung bình đạt 5-6m/s và cực đại lên tới 50m/s.
Chế độ nhiệtỞ biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ. Nhiệt độ trung bình của nước biển tầng mặt là trên 23 độ C.
Chế độ mưaLượng mưa thường ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100 đến 1300 mm/năm.
Dòng biểnXuất hiện các vùng nước trồi và nước chìm, vận động lên xuống theo chiều thẳng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
Chế độ thủy triềuVùng bờ biển có nhiều chế độ thủy triều khác nhau. Trong đó, chế độ nhật chiều của vịnh Bắc Bộ được coi là điển hình của thế giới.

2. Khám phá tài nguyên và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển nước ta

Đọc thông tin và bằng hiểu biết của em, hãy:

  • Kể tên một số tài nguyên của vùng biển nước ta. Những tài nguyên này là cơ sở để phát triển những ngành kinh tế nào?
  • Cho biết một số thiên tai thường gặp ở vùng biển nước ta. Vì sao phải bảo vệ môi trường biển?

Trả lời:

Một số tài nguyên của vùng biển nước ta:

  • Dầu, khí.
  • Các bãi biển có trữ lượng lớn ti tan
  • Tài nguyên hải sản vô cùng phong phú, phù hợp phát triển giao thông vận tải biển và du lịch biển đảo.
  • Một số thiên tai thường gặp ở vùng biển nước ta:
  • Thiên tai thường gặp ở vùng biển nước ta là bão nhiệt đới, sạt lở bờ biển.
  • Môi trường biển bị ô nhiễm làm nguồn lợi hải sản giảm sút trầm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của người dân, và gián tiếp tạo bất lợi cho kinh tế nước ta. 

=> Vì vậy, bảo vệ môi trường biển rất quan trọng.

4. Tìm hiểu quá trình thực thi và đấu tranh bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa

Đọc thông tin, kết hợp quan sát hình ảnh, hãy:

  • Trình bày quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa qua các thời kì.  
  • Nêu nhận xét về quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa.

Trả lời:

* Quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với Hoàng Sa và Trường Sa qua các thời kì:  

      Theo nhiều cứ liệu lịch sử, đến đầu thế kỷ XVII, Hoàng Sa và Trường Sa vẫn là hai quần đảo vô chủ. Đến nửa đầu thế kỷ XVII, Chúa Nguyễn đã tổ chức “đội Hoàng Sa” (lấy người từ xã An Vĩnh, huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi) ra quần đảo Hoàng Sa (với khoảng thời gian từ 6 đến 8 tháng mỗi năm) để thu lượm hàng hóa trôi dạt trên biển, đánh bắt hải sản quý hiếm; đồng thời, đo vẽ sơ đồ, hải trình, trồng cây và dựng mốc trên quần đảo. Cũng với nhiệm vụ này, vào nửa đầu thế kỷ XVIII, Chúa Nguyễn tổ chức thêm “đội Bắc Hải” (lấy người thôn Tứ Chính và xã Cảnh Dương, phủ Bình Thuận) để tiến ra quần đảo Trường Sa. Theo hiểu biết địa lý lúc bấy giờ, địa danh quần đảo Hoàng Sa liền một dải, bao gồm cả Hoàng Sa và Vạn Lý Trường Sa.

Thực tế này đã được các tài liệu của Việt Nam và nhiều nước trên thế giới lưu giữ dưới dạng: tư liệu, sách cổ, văn bản pháp lý của nhà nước cùng các bản đồ thể hiện việc thực thi chủ quyền của các nhà nước phong kiến Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Điển hình là Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư(năm 1686) của Đỗ Bá; Phủ biên tạp lục (năm 1776) của Lê Quý Đôn; Lịch triều hiến chương loại chí (năm 1821) của Phan Huy Chú; Hải ngoại ký sự (năm 1696) của nhà sư Trung Quốc Thích Đại Sán và An Nam đại quốc họa đồ của giám mục người Pháp Lu-ít Ta-bơ,… Đặc biệt, Việt Nam còn có các Châu bản triều Nguyễn mà các quốc gia khác không thể có được. Đó là các văn bản hành chính chính thức của triều đình nhà Nguyễn (thế kỷ XVII - XVIII) về cử các đội thuyền của Việt Nam đi khảo sát, đo đạc, khai thác và tuần phòng tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Các văn bản này dưới dạng chỉ dụ, đều có bút phê và đóng dấu son của nhà Vua. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng định, từ thế kỷ XVII, Nhà nước phong kiến Việt Nam đã xác lập và thực thi chủ quyền cần thiết đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

     Trong thời kỳ Pháp thuộc, với tư cách đại diện cho Việt Nam về đối ngoại theo Hiệp ước Pa-tơ-nốt (năm 1884), Chính quyền thuộc địa Pháp đã có nhiều hoạt động cụ thể củng cố chủ quyền Việt Nam trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Từ năm 1925 đến năm 1927, Pháp đã tổ chức điều tra về khí hậu, thổ nhưỡng, nghiên cứu mỏ và duy trì tuần tra trên quần đảo Hoàng Sa. Liên tục trong các năm 1930 - 1933, Pháp đã đưa quân đội ra đóng giữ ở quần đảo Trường Sa. Để tiện quản lý, năm 1933, Pháp đã sáp nhập quần đảo Trường Sa vào tỉnh Bà Rịa (Nam Kỳ); thành lập đơn vị hành chính ở Hoàng Sa thuộc tỉnh Thừa Thiên (năm 1938). Cũng trong thời gian này, Pháp còn cho đặt cột mốc, xây ngọn hải đăng và các trạm: khí tượng, vô tuyến điện trên hai quần đảo. Trong quan hệ quốc tế, Pháp đã nhiều lần lên tiếng phản đối các đòi hỏi chủ quyền của Trung Quốc đối với quần đảo Hoàng Sa. Ngày 14-10-1950, Pháp đã chính thức trao việc quản lý quần đảo Hoàng Sa cho chính phủ Bảo Đại. Đặc biệt, tại Hội nghị Xan Phan-xít-xcô (năm 1951), trước đại diện của 51 quốc gia (trong đó có Trung Quốc), đại diện của chính phủ Bảo Đại đã khẳng định chủ quyền từ lâu đời của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mà không gặp phải bất cứ sự phản đối nào của các nước tham dự Hội nghị.

     Năm 1975, cùng với tiến trình giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Hải quân nhân dân Việt Nam đã giải phóng các đảo do quân đội Sài Gòn đóng giữ, như: đảo Trường Sa, Sơn Ca, Nam Yết, Song Tử Tây, Sinh Tồn và An Bang,… thuộc quần đảo Trường Sa. Đồng thời, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đã ra tuyên bố khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Liên tục từ đó đến nay, Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam và Việt Nam có đầy đủ chủ quyền đối với hai quần đảo này, phù hợp với các quy định của luật pháp và thực tiễn quốc tế. Để tiếp tục thể hiện các hoạt động chủ quyền trên thực tế, Chính phủ Việt Nam đã quyết định thành lập huyện đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh Đồng Nai và huyện đảo Hoàng Sa trực thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (năm 1982). Hiện nay, huyện đảo Hoàng Sa trực thuộc thành phố Đà Nẵng; huyện đảo Trường Sa trực thuộc tỉnh Khánh Hòa với một thị trấn và hai xã đảo.

* Nhận xét: Từ những phân tích trên cho thấy, Việt Nam có đầy đủ bằng chứng pháp lý, lịch sử để khẳng định chủ quyền của mình đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đồng thời, Việt Nam cũng là quốc gia duy nhất đã chiếm hữu thật sự và quản lý hai quần đảo này một cách liên tục, hòa bình, phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế.

C. Hoạt động luyện tập

Câu 1. Lập bảng thống kê những chứng cứ, quá trình thực thi và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam qua các thời kì theo yêu cầu sau:

Thời gianChứng cứ, quá trình thực thi và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam
  

Trả lời:

Thời gian

Chứng cứ, quá trình thực thi và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam
Thế kỷ XVIIGọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi.
1776Phủ Biên Tạp Lục.
1816Vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền.
1844 - 1848Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên.
1865 - 1875Đại Nam Nhất Thống Chí.
1951Hội nghị San Francisco (Hoa Kỳ) có một đề nghị bổ sung bản dự thảo Hòa ước yêu cầu trao trả cho Trung Quốc hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
1956Pháp chuyển giao lãnh thổ miền Nam Việt Nam cho Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa (VNCH) và chính quyền này đã cho quân ra tiếp quản, tổ chức hai quần đảo về mặt hành chính (lập ở mỗi quần đảo một xã thuộc một huyện ở đất liền), xây các bia chủ quyền, duy trì các trạm khí tượng.
1959Quân Trung Quốc giả làm ngư dân đổ bộ lên nhóm đảo phía tây quần đảo Hoàng Sa. Quân đội Việt Nam Cộng Hòa đã phát hiện ngăn chặn và bắt giữ 82 "ngư dân” Trung Quốc.
1974Trung Quốc dùng không quân, hải quân chiếm luôn phần phía tây của quần đảo Hoàng Sa.
1975Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa sụp đổ, Hải quân Quân đội Nhân dân Việt Nam tiếp quản đầy đủ các đảo do quân đội VNCH cai quản trên Biển Đông. Nhà nước Việt Nam thống nhất sau đó tiếp tục khẳng định chủ quyền của người Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, ban hành nhiều văn bản hành chính nhà nước thành lập các huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa cũng như hoàn thiện việc quản lý hành chính trên các quần đảo này.
14/3/1988Trung Quân bắt đầu dùng vũ lực chiếm đóng trái phép một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam.

Câu 2. Giới thiệu một số chứng cứ về quá trình xác lập và thực thi chủ quyền biển, đảo Việt Nam mà em tâm đắc nhất.

Trả lời:

Nhà nước Việt Nam là nhà nước đầu tiên trong lịch sử đã chiếm hữu và thực thi chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa, ít nhất là từ thế kỉ XVII. Việc chiếm hữu và thực thi chủ quyền này là thực sự, liên tục, hào bình và phù hợp với các nguyên tắc quốc tế. Chúng ta có đầy đủ bằng chứng pháp lí và tư liệu lịch sử có giá trị để chứng minh sự thật hiển nhiên này.

Câu 3. Biển đã đem lại những lợi nhuận và khó khăn gì đối với việc phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân ta.

Trả lời:

+ Thuận lợi:

  • Giao thông thuận tiện, phát triển trao đổi, giao lưu văn hóa giữa các nước.
  • Đem lại nguồn lợi hải sản và khoáng sản lớn.
  • Hình thành nhiều bãi biển đẹp, phát triển du lịch.

+ Khó khăn:

  • Thiên tai bão lũ thường xuyên xảy ra gây tổn thất về người và của.
  • Biển xâm nhập mặn, làm đất nhiễm mặn khó sản xuất.

D. Hoạt động vận dụng

Những chứng cứ về việc xác lập và thực thi chủ quyền biển, đảo Việt Nam cần sử dụng như thế nào trong quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay?

Trả lời:

     Một yêu cầu hết sức khách quan đặt ra cho tất cả các nước có hoạt động liên quan tới Biển Đông là phải tuân thủ pháp luật chung mà cộng đồng quốc tế, trong đó có các quốc gia ven Biển Đông, đã dày công xây dựng - Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 của. Khi vận dụng Công ước để thực thi chủ quyền và quyền chủ quyền đối với nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, các quốc gia ven Biển Đông có nghĩa vụ tôn trọng chủ quyền và quyền chủ quyền của các nước khác ven Biển Đông đối với lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của họ. Trong thời đại văn minh, sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực để cưỡng chiếm lãnh thổ nước khác đã bị pháp luật quốc tế nghiêm cấm. Vũ lực cũng sẽ không phải là cách thức đúng đắn để giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông. Tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế, tôn trọng Hiến chương Liên Hợp Quốc, tôn trọng các quy định của Công ước Luật Biển năm 1982, giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình, thực hiện đầy đủ các cam kết trong DOC, tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC), cùng chung sức theo hướng biến Biển Đông thành vùng biển hòa bình, hữu nghị và hợp tác là thể hiện sự hành xử của những quốc gia văn minh, tôn trọng sự thật lịch sử cũng như thượng tôn pháp luật quốc tế mà chính mình đã công nhận và ký kết.

Tìm kiếm google:

Xem thêm các môn học

Giải VNEN lịch sử 8


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com