[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 82 sgk Địa lí 10
Dựa vào bảng trên, em hãy nhận xét tình hình tăng dân số trên thế giới và xu hướng phát triển dân số thế giới trong tương lai?
Trang 83 sgk Địa lí 10
Dựa vào hình 22.1, em hãy nhận xét tình hình tỉ suất sinh thô của thế giới và ở các nước đang phát triển, các nước phát triển, thời kì năm 1950- 2005?
Trang 85 sgk Địa lí 10
Dựa vào hình 22.3, em hãy cho biết:
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 86 sgk Địa lí 10
Giả sử tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Ấn Độ là 2% và không thay đổi trong thời kì 1995- 2000.
Hãy trình bày cách tính và điền kết quả vào bảng số liệu dân số của Ấn Độ theo mẫu dưới đây:
Bài tập 2: Trang 86 sgk Địa lí 10
Phân biệt gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học?
Bài tập 3: Trang 86 sgk Địa lí 10
Lấy ví dụ cụ thể về sức ép dân số ở địa phương đối với vấn đề phát triển kinh tế xã hội và tài nguyên môi trường.
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 82 sgk Địa lí 10
+ Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.
+ Về thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người: Lịch sử nhân loại đã trải qua hàng triệu năm mới xuất hiện một tỉ người: Lịch sử nhân loại đã trải qua hàng triệu năm mới xuất hiện một tỉ người đầu tiên. Thời gian có thêm 1 tỉ người này càng rút ngắn, từ 123 năm xuống 32 năm và 12 năm.
Trang 83 sgk Địa lí 10
– Thời kì 1950 – 2005, tỉ suất sinh thô của toàn thế giới cao hơn các nước phát triển và thấp hơn các nước đang phát triển: tỉ suất sinh thô ở các nước đang phát triển cao hơn nhiều lần các nước phát triển.
Trang 85 sgk Địa lí 10
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ≤ 0%: Nga, Đông Âu
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên = 0,1-0,9%: Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Cadắctan, Tây Âu…
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên = 1 -1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Bra xin, Mêhicô, Angiêri,..
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên = 2-2,9%: Đa số các nước ở châu Phi, Ảrậpxêút, Pakistan, Ápganixtan,Vêlêduêla, Bôlivia,..
+ Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ≥ 3%: Côngô, Mali, Yêmen, Mađagaxca…
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 86 sgk Địa lí 10
- Ta đặt dân số thế giới qua các năm: Năm 1998 là D8, Năm 1999 là D9, Năm 2000 là D0, Năm 1997 là D7, Năm 1995 là D5.
Ta có công thức:
Kết quả cuối cùng cụ thể như bảng sau:
Bài tập 2: Phân biệt gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học
– Gia tăng dân số tự nhiên là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được coi là động lực phát triển dân số.
– Gia tăng cơ học gồm hai bộ phận: xuất cư và nhập cư. Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư được gọi là gia tăng cơ học.
Bài tập 3: Trang 86 sgk Địa lí 10
Lấy ví dụ cụ thể về sức ép dân số ở địa phương đối với vấn đề phát triển kinh tế xã hội và tài nguyên môi trường.
-Kinh tế: GDP/người thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm,…
-Xã hội: thất nghiệp, thiếu việc làm, giáo dục, y tế……..gặp nhiều khó khăn.
-Môi trường: tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệ, môi trường bị ô nhiễm suy thoái.
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 82 sgk Địa lí 10
1.Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người và thời gian dân số tăng gấp đôi ngày càng rút ngắn.
2.Về thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người: Lịch sử nhân loại đã trải qua hàng triệu năm mới xuất hiện một tỉ người: Lịch sử nhân loại đã trải qua hàng triệu năm mới xuất hiện một tỉ người đầu tiên. Thời gian có thêm 1 tỉ người này càng rút ngắn, từ 123 năm xuống 32 năm và 12 năm.
=> Nhận xét chung: Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn, tốc độ gia tăng nhanh, đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX. Nguyên nhân do mức chết, nhất là mức chết của trẻ em giảm nhanh, nhờ vào những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khở và dinh dưỡng, trong khi mức sinh tuy còn giảm nhưng chậm hơn nhiều. Trong tương lai, dân số thế giới còn tăng và đến một lúc nào đó thì không tăng nhanh nữa.
Trang 83 sgk Địa lí 10
1.Thời kì 1950 – 2005, tỉ suất sinh thô của toàn thế giới cao hơn các nước phát triển và thấp hơn các nước đang phát triển: tỉ suất sinh thô ở các nước đang phát triển cao hơn nhiều lần các nước phát triển.
2.Trong nửa thế kỉ. từ 1950 – 2005. tỉ suất sinh thô của toàn thế giới, các nước phát triển. các nước đang phát triển đều có xu hướng giảm nhanh. Tỉ suất sinh thô ở các nước phát triển giảm nhanh hơn so với các nước đang phát triển và toàn thế giới (giảm 2.1 lần so với 1,75 lần và 1,71 lần).
Trang 85 sgk Địa lí 10
Có 5 nhóm tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên:
1.Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ≤ 0%: Nga, Đông Âu
2.Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên = 0,1-0,9%: Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Cadắctan, Tây Âu…
3.Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên = 1 -1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Bra xin, Mêhicô, Angiêri,..
4.Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên = 2-2,9%: Đa số các nước ở châu Phi, Ảrậpxêút, Pakistan, Ápganixtan,Vêlêduêla, Bôlivia,..
5.Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên ≥ 3%: Côngô, Mali, Yêmen, Mađagaxca…
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1:
- Ta đặt dân số thế giới qua các năm như sau:
1.Năm 1998 là D8
2.Năm 1999 là D9
3.Năm 2000 là D0
4.Năm 1997 là D7
5.Năm 1995 là D5.
Ta có công thức:
1.D8 = D7 + Tg.D7 = D7 (Tg+1)
2.D7 = D8 : Tg + 1 = 975 : 1,02 = 955,9 triệu người.
3.D9 = D8 + Tg.D8 = D8 (Tg+1) = 975. 1,02 = 994,5 triệu người.
4.D0 = D9 (Tg+1) = 994,5. 1,02 = 1014,4 triệu người.
5.D7 = D6 + Tg.D6 = D6 (Tg+1) => D6 = D7/ (Tg+1) = 995,9/1,02 = 937,2 triệu người.
6.D6 = D5 + Tg.D5 => D5= D6/ (Tg+1) = 9377,2/1,02 = 918,8 triệu người.
Kết quả cuối cùng cụ thể như bảng sau:
Bài tập 2:
1.Gia tăng dân số tự nhiên là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên được coi là động lực phát triển dân số.
2.Gia tăng cơ học gồm hai bộ phận: xuất cư (những người rời khỏi nơi cư trú) và nhập cư (những người đến di cư trú mới). Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư được gọi là gia tăng cơ học.
3.Trên phạm vi toàn thế giới, gia tăng cơ học không ảnh hưởng lớn đến vấn đề dân số nói chung, nhưng đối với từng khu vực, từng quốc gia thì nó lại có ý nghĩa quan trọng.
Bài tập 3:
Lấy ví dụ cụ thể về sức ép dân số ở địa phương đối với vấn đề phát triển kinh tế xã hội và tài nguyên môi trường.
Dân số đã gây sức ép nặng nề đối với vấn đề phát triển kinh tế xã hội và tài nguyên môi trường ở địa phương em. Cụ thể là:
1.Kinh tế: GDP/người thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm,…
2.Xã hội: thất nghiệp, thiếu việc làm, giáo dục, y tế……..gặp nhiều khó khăn.
3.Môi trường: tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệ, môi trường bị ô nhiễm suy thoái.