[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 113 sgk Địa lí 10
Tại sao ở phần lớn các nước đang phát triển, ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp?
Trang 114 sgk Địa lí 10
Ở địa phương em hiện nay đang có những hình thức và hướng chăn nuôi nào?
Trang 115 sgk Địa lí 10
Dựa vào hình 29.3 em có nhận xét gì về sự phân bố đàn gia súc thế giới?
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 116 sgk Địa lí 10
Em hãy nêu vai trò và đặc điểm của ngành chăn nuôi?
Bài tập 2: Trang 116 sgk Địa lí 10
Cho bảng số liệu:
ĐÀN BÒ VÀ LỢN TRÊN THẾ GIỚI, THỜI KÌ 1980 – 2002
(Đơn vị: Triệu con)
– Vẽ biểu đồ cột thể hiện số lượng bò và lợn.
– Nhận xét.
Bài tập 3: trang 116 sgk Địa lí 10
Tại sao ngành nuôi trồng thủy sản thế giới ngày càng phát triển?
Bài tập: Nêu vai trò của ngành chăn nuôi đối với nền kinh tế và đời sống xã hội ở nước ta?
Câu hỏi: Ngành chăn nuôi có những đặc điểm gì? Vì sao chăn nuôi ngày càng được chú trọng phát triển?
Câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích sự phân bố ngành chăn nuôi của nước ta?
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 113 sgk Địa lí 10
- Ở phần lớn các nước đang phát triển, ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp vì: Các nước này tập trung vào ngành tròng trọt để đáp ứng nhu cầu về lương thực cho nhân dân, Nguồn thức ăn cho chăn nuôi nhỏ bé và không ổn định, đặc biệt là thức ăn từ ngành trồng trọt.
Trang 114 sgk Địa lí 10
- Các hình thức chăn nuôi ở địa phương em: chăn thả, chuồng trại, chăn nuôi công nghiệp.
- Các hướng chăn nuôi: lấy thịt, sữa và trứng.
Trang 115 sgk Địa lí 10
Đàn gia súc trên thế giới phân bố không đồng đều. Tùy thuộc vào vị trí địa lí, khí hậu, điều kiện sinh sống mà các loài phân bố ở các khu vực khác nhau
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1:
- Vai trò của ngành chăn nuôi là: Cung cấp thực phẩm bổ dưỡng cho con người, Nguyên liệu cho công nghiệp, Mặt hàng xuất khẩu có giá trị, Cung cấp sức kéo, phân bón tận dụng phế phẩm của ngành trồng trọt.
- Đặc điểm của ngành chăn nuôi: phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở nguồn thức ăn, ngành chăn nuôi còn nhiều thay đổi về hình thức và hướng chuyên môn hóa.
Bài tập 2:
Vẽ biểu đồ:
Nhận xét:Giai đoạn 1980-2002, Số lượng bò và lợn ngày càng tăng
Bài tập 3: Ngành nuôi trồng thủy sản thế giới ngày càng phát triển vì: Việc nuôi trồng thủy sản không quá phức tạp, khó khăn và tốn kém; đồng thời tận dụng được mặt nước và giải quyết lao động; tạo ra được khối lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm.
Bài tập: Ngành chăn nuôi có những vai trò sau: Cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao cho con người, nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp, Chăn nuôi cung cấp sức kéo như trâu, bò, ngựa….Ngoài ra, còn phục vụ cho việc canh tác, phục vụ tham quan du lịch, nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi trồng thủy sản, là mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Câu hỏi:
- Ngành chăn nuôi có các đặc điểm: Sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở của nguồn thức ăn.
- Ngành chăn nuôi ngày càng được chú trọng phát triển vì:vừa có khả năng cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người, vừa cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp…
Câu hỏi: Sự phân bố ngành chăn nuôi của nước ta: vật nuôi cũng được phân bố khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi.
Giải thích: Sự phân bố ngành chăn nuôi ở nước ta phụ thuộc chủ yếu vào cơ sở thức ăn. Lợn và gia cầm cơ sở thức ăn chủ yếu là lương thực, hoa màu, thức ăn chế biến công nghiệp, phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng, Chăn nuôi gia súc ăn cỏ phân bố chủ yếu dựa vào các đồng có tự nhiên nên phân bố chủ yếu ở trung du, miền núi.
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 113 sgk Địa lí 10
Ở phần lớn các nước đang phát triển, ngành chăn nuôi chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp vì:
1. Các nước này tập trung vào ngành tròng trọt để đáp ứng nhu cầu về lương thực cho nhân dân.
2. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi nhỏ bé và không ổn định, đặc biệt là thức ăn từ ngành trồng trọt ( do sản phẩm chủ yếu cung cấp cho nhu cầy lương thực của người dân).
Trang 114 sgk Địa lí 10
1. Các hình thức chăn nuôi ở địa phương em: chăn thả, chuồng trại, chăn nuôi công nghiệp.
2. Các hướng chăn nuôi: lấy thịt, sữa và trứng.
Trang 115 sgk Địa lí 10
Đàn gia súc trên thế giới phân bố không đồng đều. Tùy thuộc vào vị trí địa lí, khí hậu, điều kiện sinh sống mà các loài phân bố ở các khu vực khác nhau:
1. Trâu: Vùng nhiệt đới ẩm như Trung Quốc, các nước Đông Nam Á…
2. Bò phân bố rộng hơn:, ở những nơi có đồng có nhiệt đới ẩm như Ấn Độ, Hoa Kì, Braxin Tây Âu, TQ, Achentina...
3. Lợn: Nuôi rộng rãi trên thế giới, tập trung nhiều ở vùng thâm canh lương thực như Trung Quốc, Hoa Kì, Bra –xin…
4. Cừu: Nuôi nhiều ở vùng khô hạn, đặc biệt vùng cận nhiệt đới như Trung Quốc, Ôtrâylia…
5. Dê: Vùng khí hậu khô hạn, ở Nam Á, châu Phi là nguồn đạm động vật quan trọng cho người dân.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Vai trò của ngành chăn nuôi là:
1. Cung cấp thực phẩm bổ dưỡng cho con người
2. Nguyên liệu cho công nghiệp
3. Mặt hàng xuất khẩu có giá trị
4. Cung cấp sức kéo, phân bón tận dụng phế phẩm của ngành trồng trọt.
Đặc điểm của ngành chăn nuôi:
1. Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở nguồn thức ăn.
2. Trong nền nppng nghiệp hiện đại, ngành chăn nuôi còn nhiều thay đổi về hình thức và hướng chuyên môn hóa.
Bài tập 2:
Vẽ biểu đồ:
Nhận xét:
Giai đoạn 1980-2002, Số lượng bò và lợn ngày càng tăng. Cụ thể:
+ Số lượng bò tăng từ 1218,1 triệu con (1980) lên 1360,5 triệu con (2002), tăng gấp 1,1 lần.
+ Số lượng lợn tăng từ 778.8 triệu con (1980) lên 939,3 triệu con (2002), tăng gấp 1,2 lần.
+ Số lượng bò nhiều hơn lợn ở tất cả các năm.
Bài tập 3:
1. Nhu cầu về thủy sản rất lớn, những việc khai thác ngày càng gặp nhiều khó khăn (do bảo vệ nguồn lợi, do cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, do đầu tư trong khai thác).
2. Việc nôi trồng thủy sản không quá phức tạp, khó khăn và tốn kém; đồng thời tận dụng được mặt nước và giải quyết lao động; tạo ra được khối lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về thực phẩm.
Bài tập:
Nước ta là một nước nông nghiệp, nền kinh tế đang trên đà phát triển. Do đó, ngoài trồng trọt thì chăn nuôi vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Cụ thể, ngành chăn nuôi có những vai trò sau:
1. Cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao cho con người. Ví dụ như: thịt, trứng, sữa….
2. Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp tiêu dùng sử dụng nguyên liệu từ chăn nuôi
3. Chăn nuôi cung cấp sức kéo như trâu, bò, ngựa….Ngoài ra, còn phục vụ cho việc canh tác, phục vụ tham quan du lịch.
4. Chăn nuôi là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi trồng thủy sản.
5. Chăn nuôi là mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Câu hỏi: Ngành chăn nuôi có những đặc điểm gì? Vì sao chăn nuôi ngày càng được chú trọng phát triển?
1. Ngành chăn nuôi có các đặc điểm:
- Sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở của nguồn thức ăn.
- Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi ngày càng được đảm bảo nhờ sự tiến bộ của khoa học – kĩ thuật.
- Hình thức chăn nuôi đang có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng hiện đại.
2. Ngành chăn nuôi ngày càng được chú trọng phát triển vì: Ngành chăn nuôi vừa có khả năng cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng cho con người, vừa cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp…
Câu hỏi:
1. Sự phân bố ngành chăn nuôi của nước ta: Nước ta là một nước nông nghiệp, nên ngoài trồng trọt thì ngành chăn nuôi nước ta cũng phát triển. Mỗi vùng miền có những thế mạnh khác nhau nên các loại vật nuôi cũng được phân bố khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi.
2. Chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi lợn tập trung nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
3. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ (trâu bò):
- Trâu được nuôi nhiều nhất ở Trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
- Bò được nuôi nhiều nhất ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Giải thích:
1. Sự phân bố ngành chăn nuôi ở nước ta phụ thuộc chủ yếu vào cơ sở thức ăn
2. Lợn và gia cầm cơ sở thức ăn chủ yếu là lương thực, hoa màu, thức ăn chế biến công nghiệp, phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng,
3. Chăn nuôi gia súc ăn cỏ phân bố chủ yếu dựa vào các đồng có tự nhiên nên phân bố chủ yếu ở trung du, miền núi.