[toc:ul]
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 99 sgk Địa lý 10
Dựa vào sơ đồ trên em hãy nêu các nguồn lực phát triển kinh tế?
Trang 100 sgk Địa lí 10
Em hãy nêu ví dụ về vai trò của các nguồn lực đối với phát triển kinh tế?
Trang 101 sgk Địa lí 10
Dựa vào sơ đồ trên, em hãy phân biệt các bộ phận của cơ cấu nền kinh tế?
Trang 101 sgk Địa lí 10
Dựa vào bảng 26, hãy nhận xét về cơ cấu ngành và sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo nhóm nước và Việt Nam.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Trang 102 sgk Địa lí 10
Phân biệt các loại nguồn lực và ý nghĩa của từng loại đối với sự phát triển kinh tế?
Bài tập 2: Trang 102 sgk Địa lí 10
Cho bảng số liệu:
CÁC NGÀNH KINH TẾ CỦA CÁC NHÓM NƯỚC, NĂM 2004
a) Hãy vẽ biểu đồ (hình tròn) thể hiện cơ cấu ngành trong GDP.
b) Nhận xét về cơ cấu ngành kinh tế của các nhóm nước.
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 99 sgk Địa lý 10
Nguồn lực phát triển kinh tế được chia làm 3 nhóm: Vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế – xã hội.
Trang 100 sgk Địa lí 10
Có 3 nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế:
- Vị trí địa lí: nước có vị trí gần với các đường giao thông quốc tế sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với nước không có vị trí đó.
- Thiên nhiên: Một nước giàu tài nguyên thiên nhiên có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hơn nước nghèo tài nguyên thiên nhiên.
- Kinh tế - xã hội: Nước có ít lao odongj, chất lượng lao động thấp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội so với nước có đội ngũ lao động đông đảo với trình độ kĩ thuật cao.
Trang 101 sgk Địa lí 10
Cơ cấu nền kinh tế bao gồm ba bộ phận cơ bản hợp thành: Cơ cấu ngành kinh tế, Cơ cấu thành phần kinh tế, Cơ cấu lãnh thổ.
Trang 101 sgk Địa lí 10
Quan sát bảng 26 ta thấy:
- Nước phát triển: dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, tiếp đến là công nghiệp – xây dựng. Nông – lâm –ngư nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ nhất.
- Nước đang phát triển: Nông –lâm –ngư nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất, sau đó đến dịch vụ và thấp nhất là công nghiệp – xây dựng.
- Việt Nam: Thuộc nhóm nước đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên khu vực công nghiệp – xây dựng tăng nhanh, khu vực nông –lâm –ngư giảm, dịch vụ tăng chậm.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1:
Phân biệt các nguồn lực:
Theo nguồn gốc:
+ Vị trí địa lí: về tự nhiên, kinh tế - chính trị, giao thông.
+ Tài nguyên thiên nhiên: đất, khí hậu, nước, sinh vật, khoáng sản, biển.
+ Nguồn lực kinh tế - xã hội: dân cư và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học.
Theo phạm vi lãnh thổ:
+ Nguồn lực trong nước: gồm nguồn lực tự nhiên, nhân văn, tài sản quốc gia, đường lối chính sách...
+ Nguồn lực nước ngoài: khoa học - kĩ thuật - công nghệ, vốn, kinh nghiệm....
* Ý nghĩa của từng loại nguồn lực:
- Vị trí địa lí: Tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong nước và các quốc gia với nhau.
- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở tự nhiên cùa các hoạt động sản xuất. Nó vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ phát triển kinh tế.
- Nguồn lực kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn.
Bài tập 2:
a) Vẽ biểu đồ:
b) Tính cơ cấu các ngành kinh tế trong tổng GDP như sau:
Nhận xét: Cơ cấu ngành kinh tế của các nhóm nước có sự khác nhau:
- Nước thu nhập thấp: tỉ trọng nông nghiệp còn cao tương đương với tỉ trọng của công nghiệp, dịch vụ chiếm 50% GDP.
- Nước thu nhập trung bình: tỉ trọng nông nghiệp thấp, công nghiệp khá , dịch vụ cao nhất.
- Các nước có thu nhập cao: Dịch vụ chiếm ưu thế, công nghiệp khá cao , nông nghiệp chiếm tỉ trọng rất thấp.
Phần câu hỏi in nghiêng trong bài
Trang 99 sgk Địa lý 10
Dựa vào nguồn gốc, nguồn lực phát triển kinh tế được chia làm 3 nhóm. Đó là:
1. Vị trí địa lí: tự nhiên, kinh tế, chính trị, giao thông
2. Tự nhiên: đấu khí hậu, nước, biển, sinh vật, khoáng sản.
3. Kinh tế – xã hội: dân số và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học – kĩ thuật và công nghệ, chính sách và xu thế phát triển.
Trang 100 sgk Địa lí 10
Có 3 nguồn lực đối với sự phát triển kinh tế:
1. Vị trí địa lí
- Ví dụ: nước có vị trí gần với các đường giao thông quốc tế sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với nước không có vị trí đó.
2. Thiên nhiên
- Ví dụ: Một nước giàu tài nguyên thiên nhiên có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hơn nước nghèo tài nguyên thiên nhiên.
3. Kinh tế - xã hội
- Ví dụ: Nước có ít lao odongj, chất lượng lao động thấp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội so với nước có đội ngũ lao động đông đảo với trình độ kĩ thuật cao.
Trang 101 sgk Địa lí 10
Cơ cấu nền kinh tế bao gồm ba bộ phận cơ bản hợp thành:
1. Cơ cấu ngành kinh tế: gồm các ngành nông – lâm – ngư nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
2. Cơ cấu thành phần kinh tế: Ở nước ta hiện nay có các thành phần kinh tế: khu vực kinh tế trong nước ( kinh tế nhà nước, kinh tế tạp thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp), khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Cơ cấu lãnh thổ: Ứng với mỗi cấp phân công lao động theo lãnh thổ có cơ cấu lãnh thổ nhất định: toàn cầu và khu vực, quốc gia, các vùng lãnh thổ trong phạm vi quốc gia.
Trang 101 sgk Địa lí 10
Quan sát bảng 26 ta thấy:
1. Đối với nước phát triển: dịch vụ chiếm tỉ trọng cao nhất, tiếp đến là công nghiệp – xây dựng. Nông – lâm –ngư nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ nhất. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là giảm khu vực nông – lâm –ngư nghiệp và công nghiệp – xây dựng, tăng khu vực dịch vụ.
2. Đối với nước đang phát triển: Nông –lâm –ngư nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất, sau đó đến dịch vụ và thấp nhất là công nghiệp – xây dựng. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế là giảm khu vực nông –lâm –ngư nghiệp, tăng nhanh công nghiệp – xây dựng, khu vực dịch vụ tăng chậm.
3. Việt Nam: Thuộc nhóm nước đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên khu vực công nghiệp – xây dựng tăng nhanh, khu vực nông –lâm –ngư giảm, dịch vụ tăng chậm.
Phần bài tập cuối bài
Bài tập 1: Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở trong và ngoài nước có thể được khai thác để phục vụ cho sự phát triển kinh tế cùa một lãnh thổ nhất định.
Phân biệt các nguồn lực:
1. Theo nguồn gốc:
- Vị trí địa lí: về tự nhiên, kinh tế - chính trị, giao thông.
- Tài nguyên thiên nhiên: đất, khí hậu, nước, sinh vật, khoáng sản, biển.
- Nguồn lực kinh tế - xã hội: dân cư và nguồn lao động, vốn, thị trường, khoa học.
2. Theo phạm vi lãnh thổ:
- Nguồn lực trong nước: gồm nguồn lực tự nhiên, nhân văn, tài sản quốc gia, đường lối chính sách...
- Nguồn lực nước ngoài: khoa học - kĩ thuật - công nghệ, vốn, kinh nghiệm....
* Ý nghĩa của từng loại nguồn lực:
1. Vị trí địa lí: Tạo thuận lợi hoặc gây khó. khăn trong việc trao đổi, tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong nước và các quốc gia với nhau.
2. Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở tự nhiên cùa các hoạt động sản xuất. Nó vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống, vừa phục vụ phát triển kinh tế. Sự đa dạng và giàu có về tài nguyên là lợi thế quan trọng cho sự phát triển kinh tế.
3. Nguồn lực kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng để lựa chọn chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn.
Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều có đầy đủ các nguồn lực nói trên. Vì vậy, trong việc hoạch định chiến lược phát triển cùa mỗi nước cần phải xác định và đánh giá đúng nguồn lực của mình, biết khai thác và phát huy những lợi thế, đồng thời khắc phục những trở ngại cùa nguồn lực.
Bài tập 2:
a) Hãy vẽ biểu đồ (hình tròn) thể hiện cơ cấu ngành trong GDP.
Vẽ biểu đồ:
b)Tính cơ cấu các ngành kinh tế trong tổng GDP như sau:
Nhận xét:
Cơ cấu ngành kinh tế của các nhóm nước có sự khác nhau:
1. Các nước có thu nhập thấp: tỉ trọng nông nghiệp còn cao tương đương với tỉ trọng của công nghiệp, hai ngành này chiếm tới 50% GDP; ngành dịch vụ chiếm 50% GDP.
2. Các nước có thu nhập trung binh: tỉ trọng nông nghiệp thấp (11%), công nghiệp khá (38%), dịch vụ cao nhất (51%).
3. Các nước có thu nhập cao: Dịch vụ chiếm ưu thế.(71%), công nghiệp khá cao (32%), nông nghiệp chiếm tỉ trọng rất thấp (2%).