Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
CHƯƠNG V: DỮ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
BÀI 20: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THỐNG KÊ DỰA VÀO BIỂU ĐỒ (2 TIẾT)
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Tạo hứng thú, thu hút HS tìm hiểu nội dung bài học.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời câu hỏi sau:
- GV gợi ý HS:
+ Dựa vào biểu đồ tròn, phân tích đồ uống nào chiếm tỉ lệ cao nhất, đồ uống nào chiếm tỉ lệ thấp nhất?
(đáp án:
- Biểu đồ biểu diễn các thông tin về tỉ số phần trăm các loại thức uống yêu thích của học sinh khối 7.
- Có 4 loại nước uống là: nước chanh, nước cam, nước suối, trà sữa.
- Trà sữa chiếm tỉ lệ cao nhất.
- Nước chanh, nước cam chiếm tỉ lệ thấp nhất.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm đôi hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới: “Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em biết cách phân tích số liệu dựa vào các loại biểu đồ đã học.”
Bài mới: Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ
TIẾT 1: CÁC LƯU Ý KHI ĐỌC VÀ DIỄN GIẢI BIỂU ĐỒ
- HS phát hiện và giải quyết được vấn đề, quy luật đơn giản dựa trên phân tích số liệu.
- Biết cách đọc và diễn giải biểu đồ.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện VD 1, 2, Luyện tập 1, 2.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi đọc hiểu Ví dụ 1. GV đặt câu hỏi: + Biều đồ trên biểu diễn gì? (Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ học sinh khá, giỏi) + GV hướng dẫn HS hoàn thành Ví dụ 1b. - GV dẫn dắt, đặt câu hỏi và rút ra nhận xét (GV đặt câu hỏi dẫn dắt: “Từ ví dụ 1 chúng ta có nhận xét gì về gốc của trục đứng?”). - GV yêu cầu HS thực hiện Luyện tập 1. GV đặt câu hỏi: + Biểu đồ trên biểu diễn gì? (Biểu đồ biểu diễn món ăn Việt Nam được ưa thích) + Em có nhận xét gì về gốc của trục đứng trong hai biểu đồ hình 5.10? (Gốc của trục đúng ở hình 5.10a khác 0) - GV yêu cầu HS đọc hiểu Ví dụ 2. GV đặt câu hỏi: + Quan sát hình 5.11, em có nhận xét gì về cách chia tỉ lệ năm? (Hình 5.11a chia chỉ lệ năm không đồng đều; hình 5.11b chia tỉ lệ năm đồng đều) - GV dẫn dắt và rút ra nhận xét (GV dẫn dắt: “Từ ví dụ 2 chúng ta có thể thấy nếu cách chia tỉ lệ không đồng đều thì chúng ta không thể dựa vào kết quả để kết luận”). - HS thực hiện Luyện tập 2. GV đặt câu hỏi: + Quan sát hình 5.12, em gì về cách biểu diễn ở mốc thời gian ở hai biểu đồ). (Cách biểu diễn ở mốc thời gian ở hai biểu đồ khác nhau) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm đôi theo yêu cầu, trả lời câu hỏi. - GV quan sát hỗ trợ, hướng dẫn. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm + Trong biểu đồ cột, khi gốc của trục đứng khác 0 thì tỉ lệ chiều cao của các cột không bằng tỉ lệ số liệu mà chúng biểu diễn. + Trong biểu đồ đoạn thẳng, khi các điểm quan sát trên trục ngang không đều nhau, ta không thể dựa vào độ dốc để kết luận về tốc độ tăng, giảm của đại lượng được biểu diễn. | 1. Các lưu ý khi đọc và diễn giải biểu đồ Ví dụ 1 (SGK – tr.99) a) Hai biểu đồ biểu diễn cùng một dữ liệu. Bảng thống kê cho dữ liệu này là:
b) Trong Biểu đồ b) tỉ lệ chiều cao hai cột xanh và vàng bằng với tỉ lệ số liệu mà chúng biểu diễn (bằng 8281). Trong Biểu đồ a) cột màu xanh cao gấp đôi cột màu vàng nhưng số liệu mà nó biểu diễn (82%) không gấp đôi số liệu cột màu vàng biểu diễn (81%). Có sự khác nhau này trong Biểu đồ a) là do gốc của trục đứng không phải là 0. Nhận xét: Trong biểu đồ cột, khi gốc của trục đứng khác 0 thì tỉ lệ chiều cao của các cột không bằng tỉ lệ số liệu mà chúng biểu diễn. Luyện tập 1: a) Hai biểu đồ này biểu diễn cùng một dữ liệu. Bảng thống kê về dữ liệu món ăn Việt Nam được ưa thích là:
b) Trong Biểu đồ a), cột màu xanh chiếm hơn 3,5 ô; cột màu vàng chiếm khoảng 1,5 ô. Khi đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng trong Biểu đồ a) khoảng: 3,51,5=73≈2,33 Tỉ lệ số lượt bình chọn nem và bánh mì là: 987955≈1,03 Do đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng không bằng tỉ lệ hai số mà chúng biểu diễn vì trong Biểu đồ a) người ta chia các giá trị từ 950 đến 990 (còn phần giá trị từ 0 đến 950 đã bị rút ngắn). Ví dụ 2 (SGK – tr.100) Đoạn cuối cùng trong Biểu đồ a) có độ dốc lớn hơn độ dốc của đoạn cuối cùng trong Biểu đồ b). Nhìn vào Biểu đồ a), ta có thể cho là GDP Việt Nam trong năm 2020 tăng rất mạnh so với trước đó, nguyên nhân là do trong biểu đồ này trục ngang được chia tỉ lệ không đều nhau giữa các đoạn (trước năm 2020 là năm 2016). Nhận xét: Trong biểu đồ đoạn thẳng, khi các điểm quan sát trên trục ngang không đều nhau, ta không thể dựa vào độ dốc để kết luận về tốc độ tăng, giảm của đại lượng được biểu diễn. Luyện tập 2: Xu thế của hai biểu đồ lại khác nhau vì: - Biểu đồ a): chia theo khoảng thời gian dài/ngắn tương ứng với đoạn dài/ngắn trên biểu đồ. - Biểu đồ b): các khoảng thời gian dài/ngắn khác nhau được chia đều theo từng đoạn trên biểu đồ. Để thấy được xu thế của số lượng người thất nghiệp, ta nên dùng Biểu đồ a). |
TIẾT 2: ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU TỪ BIỂU ĐỒ
- HS đọc và phân tích được số liệu từ biểu đồ.
- Nhận ra tính hợp lí của dữ liệu được biểu diễn.
HS đọc SGK, nghe giảng, thực hiện các nhiệm vụ được giao, suy nghĩ trả lời câu hỏi, thực hiện Ví dụ 3, 4 Luyện tập 3, 4.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc hiểu Ví dụ 3. GV đặt câu hỏi: + Nêu cách tìm một số nếu biết phần trăm số đó? (Muốn tìm m% của số a ta lấy a m100) - GV đưa ra Nhận xét. - HS thực hiện Luyện tập 3. GV đặt câu hỏi: + Hai Biểu đồ có cùng đơn vị không? (Hai Bản đồ không có cùng đơn vị) - GV yêu cầu HS đọc hiểu Ví dụ 4. + Quan sát Biểu đồ, cho biết tại sao hai đường cắt nhau? (Vì số giờ ban ngày theo tháng 3, tháng 9 gần bằng nhau) GV rút ra Chú ý - HS thực hiện Luyện tập 4. GV gợi ý HS phân tích dữ liệu dựa vào biểu đồ đoạn thẳng biểu diễn đồng thời sự thay đổi của 2 đại lượng theo thời gian. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành các yêu cầu, thảo luận nhóm đôi theo yêu cầu, trả lời câu hỏi. - GV quan sát hỗ trợ, hướng dẫn. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm + Cách đọc và phân tích số liệu từ biểu đồ. | 2. Đọc và phân tích số liệu từ biểu đồ Ví dụ 3 (SGK – tr.101) a) Sau 10 năm, tỉ lệ người thuộc nhóm tuổi lao động chính (15 – 64 tuổi) giảm từ 69,88% năm 2010 xuống còn 68,94% năm 2020. b) Năm 2020, tỉ lệ người thuộc nhóm tuổi 0 – 14 tuổi là 23,19%, do đó số người thuộc nhóm tuổi này là 97 410 000 23,19% = 22 589 379 (người). Tỉ lệ người thuộc nhóm tuổi 15 – 64 là 68,94%, do đó số người thuộc nhóm tuổi này là 97 410 000 68,94% = 67 154 454 (người). Tỉ lệ người thuộc nhóm trên 64 tuổi là 7,87%, do đó số người thuộc nhóm tuổi này là 97 410 000 7,87% = 7 666 167 (người). Nhận xét: Khi phân tích số liệu, ta có thể kết hợp thông tin từ hai hay nhiều biểu đồ. Luyện tập 3: a) Tổng khối lượng năng lượng khai thác trong năm 2019 là: 26 408,48 + 11 263,8 + 9 180 + 7 840 = 54 692,28 (KTOE) Tỉ lệ phần trăm khối lượng các loại năng lượng so với tổng khối lượng khai thác năm 2019: Tỉ lệ than là: 26408,4854692,28×100%=48,37% Tỉ lệ dầu thô là: 11263,854692,28×100%=20,59% Tỉ lệ khí thiên nhiên là: 918054692,28×100%=16,78% Tỉ lệ nhiên liệu sinh học là: 100%-48,37%-20,59%-16,78%=14,26% Ta lập bảng thống kê cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước (theo tỉ lệ %) năm 2019 như sau:
b) Sự thay đổi cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong các nước năm 2019 so với năm 2018. - Than giảm khoảng 0,03% (từ 48,37% xuống còn 45,02%); - Dầu thô tăng khoảng 2,6% (từ 20,59% lên đến 23,19%); - Khí thiên nhiên tăng khoảng 0,31% (từ 16,78% lên đến 17,09%); - Nhiên liệu sinh học tăng khoảng 0,08% (từ 14,62% lên đến 14,70%). Ví dụ 4 (SGK – tr.102) Chú ý: Để so sánh sự thay đổi theo thời gian của hai hay nhiều đại lượng, người ta thường biểu diễn chúng trên cùng biểu đồ. Luyện tập 4: a) Tốc độ gió tại Nha Trang luôn lớn hơn tốc độ gió tại Hà Nội, do Nha Trang là thành phố ven biển nên gió thổi mạnh hơn. b) Ở Nha Trang, 6 tháng gió thổi mạnh nhất là: tháng 10, tháng 11, tháng 12, tháng 1, tháng 2, tháng 3. |
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: