[toc:ul]
Câu 1: Loại văn bản và thể loại văn bản nào đã được học trong học kì II? Nêu nhan đề những văn bản cụ thể thuộc về các loại, thể loại đó.
Câu 2: Bài 6 (Nguyễn Trãi - "Dành còn để trợ dân này") có những điểm gì đặc biệt so với các bài học khác?
Câu 3: Qua những văn bản được đọc và phân tích ở Bài 7, những kiến thức nào về thể loại truyện được chú ý bổ sung, nhấn mạnh (so với những bài học về truyện trước đó)?
Câu 4: Hãy thống kê các nội dung thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai. Những hiểu biết về phương tiện phi ngôn ngữ đã giúp bạn những gì trong việc đọc các văn bản thông tin và viết bản nội quy hay bản hướng dẫn nơi công cộng?
Câu 5: Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai gồm những kiểu bài viết nào? Hãy nhắc lại tên các kiểu bài viết và yêu cầu chung của từng kiểu bài.
Câu 6: Những nội dung nói và nghe nào đã được thực hiện với các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai? Nội dung nói và nghe nào khiến bạn hứng thú nhất? Vì sao?
Câu 1: Bảng loại văn bản, thể loại văn bản đã được học trong học kì II và nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại đó:
Loại, thể loại văn bản | Nhan đề văn bản cụ thể | Tác giả |
Văn nghị luận | Tác gia Nguyễn Trãi | Nhóm biên soạn |
Văn nghị luận thời trung đại: cáo | Bình Ngô đại cáo | Nguyễn Trãi |
Thơ Nôm Đường luật | Bảo kính cảnh giới - bài 43 | Nguyễn Trãi |
Thơ ngũ ngôn bát cú | Dục Thúy Sơn | Nguyễn Trãi |
Tiểu thuyết | Trích đoạn Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích tiểu thuyết Những người khốn khổ) | Victor Hugo |
Truyện ngắn | Dưới bóng hoàng lan | Thạch Lam |
Một chuyện đùa nho nhỏ | Chekhov | |
Văn bản thông tin | Sự sống và cái chết | Trịnh Xuân Thuận |
Nghệ thuật truyền thống của người Việt | Nguyễn Văn Huyên | |
Phục hồi tầng ozne: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu | Lê My | |
Văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng | Nội quy khu di tích lịch sử - văn hóa cố đô Hoa Lư | |
Bài luận về bản thân | Về chính chúng ta | Carlo Rovelli |
Một đời như kẻ tìm đường | Phan Văn Trường | |
Thơ tự do | Con đường không chọn | Robert Forst |
Câu 2: Bài 6 (Nguyễn Trãi - "Dành còn để trợ dân này") có những điểm đặc biệt so với các bài học khác: Các văn bản được học đều liên quan đến Nguyễn Trãi, trong đó có một văn bản giới thiệu về Nguyễn Trãi và các văn bản còn lại đều là trước tác của Nguyễn Trãi.
Câu 3: Qua những văn bản được đọc và phân tích ở Bài 7, những kiến thức về thể loại truyện được chú ý bổ sung, nhấn mạnh:
- Vấn đề ngôi kể.
- Lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Quyền năng của người kể chuyện.
- Cảm hứng chủ đạo.
Câu 4: * Thống kê các nội dung thực hành tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
- Từ Hán Việt, nghĩa của từ Hán Việt và những điển tích.
- Biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê
- Phương tiện phi ngôn ngữ
* Những hiểu biết về phương tiện phi ngôn ngữ đã giúp tôi nhận biết thông tin dễ dàng, trực quan hơn trong việc đọc các văn bản thông tin và giúp cho việc viết bản nội quy hay hướng dẫn nơi công cộng trở nên sinh động hơn.
Câu 5: Bảng kiểu bài viết, tên kiểu bài viết và yêu cầu chung của từng kiểu bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
Kiểu bài viết | Tên kiểu bài viết | Yêu cầu chung |
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | Sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI | - Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn luận. - Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân về vấn đề xã hội cần bàn luận. - Chứng minh quan điểm của mình. - Biết sử dụng các yếu tố biểu cảm. - Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận. |
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện) | Lại đọc "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân | - Giới thiệu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm. - Nêu được nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm. - Phân tích được mối quan hệ gắn kết giữa chủ đề và các nhân vật trong tác phẩm. - Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm. - Phát biểu được tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân. |
Viết một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng | Nội quy khu di tích Lịch sử - văn hóa cố đô Hoa Lư | - Văn bản phải có cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với mẫu cấu trúc chung. - Nội dung văn bản thể hiện rõ những hành vi cần thực hiện hoặc không được thực hiện trong không gian công cộng. - Ngôn ngữ khách quan, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. |
Viết bài luận về bản thân | Hãy đam mê, hãy dại khờ | - Xác định rõ luận đề của bài viết. - Thể hiện được quan điểm riêng của bản thân. - Sử dụng bằng chứng là những sự kiện, kinh nghiệm mà người viết đã trải qua. - Có giọng điệu riêng và gợi suy ngẫm cho người đọc. |
Câu 6: Những nội dung nói và nghe được thể hiện với các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
Bài | Nội dung nói và nghe |
6 | Thảo luận về một vấn xã hội có ý kiến khác nhau |
7 | Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau |
8 | Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng |
9 | Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ |
- Nội dung nói và nghê khiến tôi hứng thú nhất chính là thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. Điều này giúp chúng tôi vừa được trao đổi, nâng cao khả năng thuyết trình, phản biện, vừa có thêm kiến thức về môn Ngữ văn.
Câu 1: Bảng loại văn bản, thể loại văn bản đã được học trong học kì II và nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại đó:
Loại, thể loại văn bản | Nhan đề văn bản cụ thể | Tác giả |
Văn nghị luận | Tác gia Nguyễn Trãi | Nhóm biên soạn |
Văn nghị luận thời trung đại: cáo | Bình Ngô đại cáo | Nguyễn Trãi |
Thơ Nôm Đường luật | Bảo kính cảnh giới - bài 43 | Nguyễn Trãi |
Thơ ngũ ngôn bát cú | Dục Thúy Sơn | Nguyễn Trãi |
Tiểu thuyết | Trích đoạn Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích tiểu thuyết Những người khốn khổ) | Victor Hugo |
Truyện ngắn | Dưới bóng hoàng lan | Thạch Lam |
Một chuyện đùa nho nhỏ | Chekhov | |
Văn bản thông tin | Sự sống và cái chết | Trịnh Xuân Thuận |
Nghệ thuật truyền thống của người Việt | Nguyễn Văn Huyên | |
Phục hồi tầng ozne: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu | Lê My | |
Văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng | Nội quy khu di tích lịch sử - văn hóa cố đô Hoa Lư | |
Bài luận về bản thân | Về chính chúng ta | Carlo Rovelli |
Một đời như kẻ tìm đường | Phan Văn Trường | |
Thơ tự do | Con đường không chọn | Robert Forst |
Câu 2: Các văn bản được học đều liên quan đến Nguyễn Trãi, trong đó có một văn bản giới thiệu về Nguyễn Trãi và các văn bản còn lại đều là trước tác của Nguyễn Trãi.
Câu 3:
- Vấn đề ngôi kể.
- Lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Quyền năng của người kể chuyện.
- Cảm hứng chủ đạo.
Câu 4: * Thống kê:
- Từ Hán Việt, nghĩa của từ Hán Việt và những điển tích.
- Biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê
- Phương tiện phi ngôn ngữ
* Nhận biết thông tin dễ dàng, trực quan hơn trong việc đọc các văn bản thông tin và giúp cho việc viết bản nội quy hay hướng dẫn nơi công cộng trở nên sinh động hơn.
Câu 5: Bảng kiểu bài viết, tên kiểu bài viết và yêu cầu chung của từng kiểu bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
Kiểu bài viết | Tên kiểu bài viết | Yêu cầu chung |
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | Sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI | - Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn luận. - Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân. - Chứng minh quan điểm của mình. - Yếu tố biểu cảm. - Ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận. |
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện) | Lại đọc "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân | - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. - Nêu được nhận xét khái quát về giá trị của tác phẩm. - Đánh giá khái quát về thành công hay hạn chế của tác phẩm. - Tác động của chủ đề tác phẩm, nhân vật trong tác phẩm đối với bản thân. |
Viết một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng | Nội quy khu di tích Lịch sử - văn hóa cố đô Hoa Lư | - Cấu trúc chặt chẽ, phù hợp với mẫu cấu trúc chung. - Những hành vi cần thực hiện hoặc không được thực hiện trong không gian công cộng. - Ngôn ngữ khách quan, dễ hiểu. |
Viết bài luận về bản thân | Hãy đam mê, hãy dại khờ | - Xác định rõ luận đề của bài viết. - Thể hiện được quan điểm riêng của bản thân. - Sử dụng bằng chứng. - Có giọng điệu riêng và gợi suy ngẫm cho người đọc. |
Câu 6: Những nội dung nói và nghe được thể hiện với các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
Bài | Nội dung nói và nghe |
6 | Thảo luận về một vấn xã hội có ý kiến khác nhau |
7 | Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau |
8 | Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng |
9 | Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ |
- Nội dung nói và nghe khiến tôi hứng thú nhất chính là thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. Điều này giúp chúng tôi nâng cao khả năng thuyết trình, phản biện, vừa có thêm kiến thức về môn Ngữ văn.
Câu 1: Bảng loại văn bản, thể loại văn bản đã được học trong học kì II và nhan đề những văn bản cụ thể thuộc các loại, thể loại đó:
Loại, thể loại văn bản | Nhan đề văn bản cụ thể | Tác giả |
Văn nghị luận | Tác gia Nguyễn Trãi | Nhóm biên soạn |
Văn nghị luận thời trung đại: cáo | Bình Ngô đại cáo | Nguyễn Trãi |
Thơ Nôm Đường luật | Bảo kính cảnh giới - bài 43 | Nguyễn Trãi |
Thơ ngũ ngôn bát cú | Dục Thúy Sơn | Nguyễn Trãi |
Tiểu thuyết | Trích đoạn Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích tiểu thuyết Những người khốn khổ) | Victor Hugo |
Truyện ngắn | Dưới bóng hoàng lan | Thạch Lam |
Một chuyện đùa nho nhỏ | Chekhov | |
Văn bản thông tin | Sự sống và cái chết | Trịnh Xuân Thuận |
Nghệ thuật truyền thống của người Việt | Nguyễn Văn Huyên | |
Phục hồi tầng ozne: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu | Lê My | |
Văn bản nội quy, hướng dẫn nơi công cộng | Nội quy khu di tích lịch sử - văn hóa cố đô Hoa Lư | |
Bài luận về bản thân | Về chính chúng ta | Carlo Rovelli |
Một đời như kẻ tìm đường | Phan Văn Trường | |
Thơ tự do | Con đường không chọn | Robert Forst |
Câu 2: Có một văn bản giới thiệu về Nguyễn Trãi và các văn bản còn lại đều là trước tác của Nguyễn Trãi.
Câu 3:
- Vấn đề ngôi kể.
- Lời người kể chuyện và lời nhân vật.
- Quyền năng của người kể chuyện.
- Cảm hứng chủ đạo.
Câu 4:
- Từ Hán Việt, nghĩa của từ Hán Việt và những điển tích.
- Biện pháp chêm xen và biện pháp liệt kê
- Phương tiện phi ngôn ngữ
* Nhận biết thông tin dễ dàng, trực quan hơn trong việc đọc các văn bản thông tin.
Câu 5:
Kiểu bài viết | Tên kiểu bài viết | Yêu cầu chung |
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | Sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI | - Giới thiệu được vấn đề xã hội. - Đưa ra quan điểm và chứng minh quan điểm của mình. - Ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận. |
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học (Chủ đề và nhân vật trong tác phẩm truyện) | Lại đọc "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân | - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và giá trị của tác phẩm. - Thành công hay hạn chế của tác phẩm. - Tác động của tác phẩm. |
Viết một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng | Nội quy khu di tích Lịch sử - văn hóa cố đô Hoa Lư | - Cấu trúc phù hợp với mẫu cấu trúc chung. - Những hành vi được phép và không được phép thực hiện. - Ngôn ngữ khách quan, dễ hiểu. |
Viết bài luận về bản thân | Hãy đam mê, hãy dại khờ | - Xác định rõ luận đề của bài viết. - Thể hiện được quan điểm riêng của bản thân. - Sử dụng bằng chứng. - Có giọng điệu riêng và gợi suy ngẫm cho người đọc. |
Câu 6: Những nội dung nói và nghe được thể hiện với các bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập hai:
Bài | Nội dung nói và nghe |
6 | Thảo luận về một vấn xã hội có ý kiến khác nhau |
7 | Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau |
8 | Thảo luận về văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng |
9 | Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ |
- Thảo luận về một vấn đề văn học có ý kiến khác nhau. Điều này giúp chúng tôi nâng cao khả năng thuyết trình, phản biện, vừa có thêm kiến thức về môn Ngữ văn.