Soạn văn 11 kết nối tri thức ngắn nhất bài 4: Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây)

Soạn bài Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây) sách ngữ văn 11 tập 1 kết nối tri thức ngắn gọn nhất. Nhằm giúp học sinh giảm bớt thời gian soạn bài nhưng vẫn đảm bảo nắm đủ ý, baivan giới thiệu các em tổ hợp bài soạn cực ngắn, siêu ngắn và ngắn nhất. Từ đó, học sinh có thêm lựa chọn bài soạn phù hợp với của mình. Soạn “Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây)” cực ngắn - baivan.

[toc:ul]

I. Câu hỏi trong bài học

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu 1: Theo bạn, khi đi đến một xứ sở khác, tiếp xúc với một nền văn hóa khác, người ta thường có những phản ứng hay cảm xúc như thể nào trước những gì được gặp, được thấy?

Câu 2: Bạn đã biết câu chuyện thú vị nào về cuộc tiếp xúc văn hoá giữa những người đến từ hai thế giới: phương Đông và phương Tây? Hãy chia sẻ câu chuyện đó.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN 

Câu 1: Chú ý các chi tiết miêu tả hình ảnh người thiếu phụ phương Tây.

Câu 2: Hình dung về nhân vật trữ tình.

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC 

Câu 1: So sánh và chỉ ra những chỗ khác biệt giữa bản dịch thơ với nguyên tác.

Câu 2: Xác định thời gian, không gian, sự việc của câu chuyện được kể trong bài thơ

Câu 3: Chỉ ra những chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây, qua đó, nêu các đặc điểm nổi bật của hình tượng này.

Câu 4: Hình tượng người thiếu phụ phương Tây trong bài thơ được tái hiện qua cái nhìn của một nhà Nho đồng thời củng là một nhà thơ phương Đông. Hãy phân tích những cảm xúc, thái độ được tác giả bộc lộ từ các điểm nhìn đó.

Câu 5: Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong cầu thơ kết và những ý tứ được mở ra từ câu thơ này.

Câu 6: Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được những gì về tư tưởng, tâm hồn tác giả?

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

Đề bài: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày điều bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ Dương phụ hành.

II. Soạn bài siêu ngắn: Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây)

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu 1: Ban đầu họ sẽ bị sốc văn hóa của vùng miền.

Câu 2: Văn hóa mặc váy, đầm trong ngày cưới; trước đây Việt Nam mặc áo dài còn bây giờ khinh không

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN 

Câu 1: Các chi tiết miêu tả hình ảnh người thiếu phụ phương Tây: áo trắng phau, tựa vai chồng, rì rầm nói với nhau -> người thiếu phụ xuất hiện với bộ áo quần đẹp, được chồng yêu thương, chăm sóc và lắng nghe. 

Câu 2: Hình dung về nhân vật trữ tình: mềm yếu, nũng nịu đòi chồng đỡ dậy. 

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC 

Câu 1: Giống nhau: đều là thơ tự do

Khác nhau: 

+ Ở bản dịch thơ nghĩa của từng câu thơ được chỉ ra dễ hiểu hơn. 

+ Ở bản dịch thơ lại chưa truyền tải được hết ý nghĩa so với bản nguyên tắc. 

+ Bản nguyên tắc đa phần là từ Hán Việt nên nhiều từ ngữ khó hiểu, chưa hiểu được nghĩa của từ. 

Câu 2: Thời gian: vào buổi tối.

Không gian: một đêm trăng thâu.

Câu chuyện được kể trong bài thơ là hình ảnh người phụ nữ Tây phương, và hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng trong đêm trăng thâu ríu rít trò chuyện, nũng nịu người chồng của mình. Tác giả Cao Bá Quát đã có dịp quan sát và cũng chính sự quan sát này đã thay đổi cái nhìn của ông. Ở cuối bài thơ ông đã bày tỏ sự xót thương cho người phụ nữ ở quê hương mình, không dám tình tứ thân mật với chồng như này vì xã hội bảo thủ, khô khan.

Câu 3: Chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây: 

+ Áo như tuyết. 

+ Tựa vai chồng dưới bóng trăng.

+ Kéo áo chồng thì thầm nói.

+ Tay cầm uể oải một chén sữa.

+ Nghiêng mình đòi chồng đỡ dậy. 

Hình tượng người thiếu phụ phương Tây mặc bộ váy áo trắng như tuyết càng làm tôn lên vẻ đẹp dịu dàng, hiền thục có một chút ma mị. Hình ảnh người thiếu phụ e ấp tựa vai chồng thật hạnh phúc làm sao, hình ảnh này tuy rất bình thường đối với chúng ta bây giờ nhưng ngày xưa thì rất khó để nhìn thấy. Hình ảnh kéo áo chồng, tay cầm sữa, đòi chồng đỡ dậy cho ta thấy sự nũng nịu, muốn được yêu chiều của người phụ nữ, hành động nũng nịu ấy thật xao xuyến làm sao, điều mà người phụ nào cũng xứng đáng được nhận. Qua những đặc điểm này tác giả bỗng nhớ về quê nhà những người phụ nữ Phương Đông thật khổ làm sao chẳng bao giờ được chồng chiều chuộng, đỡ đần cho chút nào, chỉ vì xã hội mang quá nặng tư tưởng phong kiến mà người phụ nữ bị thiệt thòi. 

Câu 4: Dưới cái nhìn của một nhà Nho phương Đông, y từ hình ảnh đầu tiên người thiếu phụ phương Tây đã hiện lên với đầy sự xinh đẹp, duyên dáng trong bộ váy áo màu trắng phau. Tiếp đến là một loạt các hình ảnh người phụ nữ tựa bên vai chồng mình, thủ thỉ, ríu rít trò chuyện trong đêm trăng thâu, hình ảnh này trong cái nhìn của tác giả hiện lên thật tình cảm, thật đẹp và có khi ước mơ cả đời cũng chẳng có được. Chưa hết hình ảnh người thiếu phụ nũng nịu chồng, đòi chồng đỡ dậy càng làm tác giả ngạc nhiên hơn. Và cũng chính hình ảnh này đã làm cho tác giả càng thấy thương cảm hơn cho số phận của người phụ nữ Phương Đông chẳng biết những điều ấy là gì chỉ biết nhẫn nhịn, sống trong xã hội bảo thủ. Cảm xúc của tác giả được dâng lên cao trào ở câu thơ cuối cùng, ông tự thấy xót xa cho thân phận mình, xa quê, xa gia đình, mơ ước về một gia đình hạnh phúc, ấm êm, đồng thời cũng thể hiện tính nhân văn sâu sắc và tình phóng thoáng của tác giả.

Câu 5: Tâm trạng của nhân vật trữ tình ở câu thơ cuối được đẩy lên đỉnh điểm. Chính tình cảm lứa đôi của người thiếu phụ phương Tây đã gợi lên trong ông nỗi nhớ về quê nhà tha thiết, khao khát về một gia đình hạnh phúc, ấm êm. Câu thơ này như một lời than của tác giả về nỗi nhớ xa quê, xa gia đình. Qua sự than, giãi bày tâm trạng của tác giả ta cũng có thể thấy câu thơ đã thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn rất mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó. 

Câu 6: Tác giả có một tư tưởng rất mới, rất hiện đại. Người phụ nữ trong xã hội này cần được yêu thương, chăm sóc, có quyền nũng nịu người chồng của mình chứ không phải như người phụ nữ phương Đông vất vả, khổ cực, muốn chồng san sẻ một chút cũng khó. Qua đó, cũng thể hiện tâm hồn phóng khoáng, đầy nhân văn của tác giả, tác giả cũng mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, mới hơn, hiện đại hơn. 

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

Cao Bá Quát là một trong các nhà thơ lớn của nền văn họMạch cảm xúc trữ tình của tác giả vẫn tuôn trào và không dừng lại ở đó. Toàn bộ bức tranh đầy gợi cảm, ngọt ngào về hình ảnh người thiếu phụ Tây dương, về hành động, cử chỉ của đôi vợ chồng người Phương Tây dù được Cao Bá Quát miêu ta rất thực, rất sinh động nhưng dường như có vẻ những chi tiết ấy đóng vai trò nhằm dồn nén cảm xúc để tới dòng thơ cuối cùng thì con người thi sĩ ôm nỗi thống khố rối bời và kín đáo ấy đã chẳng thể kìm hãm được nữa, mà đã thốt lên một lời tự than:"Biết đâu nỗi khách biệt li này!" Tưởng đâu đây là nỗi sầu xa xứ, nhưng không phải, từ cảnh tình cảm hạnh phúc, trìu mến của lứa đôi lại gợi lên trong tâm trí người thi sĩ về một nỗi buồn của sự biệt lí. Và ta có thể đoán được dòng chảy ngầm trong tâm trạng của nhà thơ: nỗi khát khao về một gia đình hạnh phúc, nỗi nhớ nhung tình vợ tình chồng. Sự giãi bày, chia sẽ này cũng là một trong những phương diện bộc lộ vẻ đẹp nhân văn sâu sắc ẩn sâu trong tâm hồn của người trí thức phóng khoáng, ngang tàng. Việt Nam những năm nửa đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng là người có nhân cách cứng rắn, ngang tàng và là ngòi bút tài hoa, các tác phẩm của ông đều rất mới mẻ, sắc sảo.

III. Soạn bài ngắn nhất: Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây)

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu 1: Ban đầu họ sẽ bị sốc văn hóa của vùng miền.

Câu 2: Trước đây Việt Nam có truyền thống mặc áo dài trong ngày cưới.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN 

Câu 1: Áo trắng phau, tựa vai chồng, rì rầm nói với nhau -> người thiếu phụ xuất hiện với bộ áo quần đẹp, được chồng yêu thương, chăm sóc và lắng nghe. 

Câu 2: Mềm yếu, nũng nịu đòi chồng đỡ dậy. 

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC 

Câu 1: Giống nhau: đều là thơ tự do

Khác nhau: 

+ Ở bản dịch thơ nghĩa của từng câu thơ được chỉ ra dễ hiểu hơn. 

+ Ở bản dịch thơ lại chưa truyền tải được hết ý nghĩa so với bản nguyên tắc. 

+ Bản nguyên tắc đa phần là từ Hán Việt nên nhiều từ ngữ khó hiểu, chưa hiểu được nghĩa của từ. 

Câu 2: 

- Vào buổi tối.

- Một đêm trăng thâu.

Câu chuyện được kể trong bài thơ là hình ảnh người phụ nữ Tây phương, và hình ảnh người thiếu phụ tựa vai chồng trong đêm trăng thâu ríu rít trò chuyện, nũng nịu người chồng của mình. Ở cuối bài thơ ông đã bày tỏ sự xót thương cho người phụ nữ ở quê hương mình, không dám tình tứ thân mật với chồng như này vì xã hội bảo thủ, khô khan.

Câu 3: Chi tiết miêu tả người thiếu phụ phương Tây: 

+ Áo như tuyết. 

+ Tựa vai chồng dưới bóng trăng.

+ Kéo áo chồng thì thầm nói.

+ Tay cầm uể oải một chén sữa.

+ Nghiêng mình đòi chồng đỡ dậy. 

Hình tượng người thiếu phụ phương Tây đẹp dịu dàng, tựa vai chồng thật hạnh phúc, được nũng nịu chồng. Qua những đặc điểm này tác giả bỗng nhớ về quê nhà những người phụ nữ Phương Đông thật khổ làm sao chẳng bao giờ được chồng chiều chuộng, đỡ đần cho chút nào, chỉ vì xã hội mang quá nặng tư tưởng phong kiến mà người phụ nữ bị thiệt thòi. 

Câu 4: Hình ảnh người thiếu phụ nũng nịu chồng, đòi chồng đỡ dậy càng làm tác giả ngạc nhiên hơn. Và cũng chính hình ảnh này đã làm cho tác giả càng thấy thương cảm hơn cho số phận của người phụ nữ Phương Đông chẳng biết những điều ấy là gì chỉ biết nhẫn nhịn, sống trong xã hội bảo thủ. Cảm xúc của tác giả được dâng lên cao trào ở câu thơ cuối cùng, ông tự thấy xót xa cho thân phận mình, xa quê, xa gia đình, mơ ước về một gia đình hạnh phúc, ấm êm, đồng thời cũng thể hiện tính nhân văn sâu sắc và tình phóng thoáng của tác giả.

Câu 5: Chính tình cảm lứa đôi của người thiếu phụ phương Tây đã gợi lên trong ông nỗi nhớ về quê nhà tha thiết, khao khát về một gia đình hạnh phúc, ấm êm. Câu thơ này như một lời than của tác giả về nỗi nhớ xa quê, xa gia đình. Qua sự than, giãi bày tâm trạng của tác giả ta cũng có thể thấy câu thơ đã thể hiện tính nhân văn, một góc nhìn rất mới rất hiện đại, ông như được mở mang đầu óc sau chuyến đi đó. 

Câu 6: Tác giả có một tư tưởng rất mới, rất hiện đại, một tâm hồn phóng khoáng, đầy nhân văn của tác giả, tác giả cũng mong muốn có một gia đình ấm no, hạnh phúc, tác giả cũng được khai sáng hơn sau chuyến đi này, mở ra một góc nhìn thoáng hơn, mới hơn, hiện đại hơn. 

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

Cao Bá Quát là một trong các nhà thơ lớn của nền văn họMạch cảm xúc trữ tình của tác giả vẫn tuôn trào và không dừng lại ở đó. Toàn bộ bức tranh đầy gợi cảm, ngọt ngào về hình ảnh người thiếu phụ Tây dương, về hành động, cử chỉ của đôi vợ chồng người Phương Tây dù được Cao Bá Quát miêu ta rất thực, rất sinh động nhưng dường như có vẻ những chi tiết ấy đóng vai trò nhằm dồn nén cảm xúc để tới dòng thơ cuối cùng thì con người thi sĩ ôm nỗi thống khố rối bời và kín đáo ấy đã chẳng thể kìm hãm được nữa, mà đã thốt lên một lời tự than:"Biết đâu nỗi khách biệt li này!" Tưởng đâu đây là nỗi sầu xa xứ, nhưng không phải, từ cảnh tình cảm hạnh phúc, trìu mến của lứa đôi lại gợi lên trong tâm trí người thi sĩ về một nỗi buồn của sự biệt lí. Và ta có thể đoán được dòng chảy ngầm trong tâm trạng của nhà thơ: nỗi khát khao về một gia đình hạnh phúc, nỗi nhớ nhung tình vợ tình chồng. Sự giãi bày, chia sẽ này cũng là một trong những phương diện bộc lộ vẻ đẹp nhân văn sâu sắc ẩn sâu trong tâm hồn của người trí thức phóng khoáng, ngang tàng. Việt Nam những năm nửa đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng là người có nhân cách cứng rắn, ngang tàng và là ngòi bút tài hoa, các tác phẩm của ông đều rất mới mẻ, sắc sảo.

IV. Soạn bài cực ngắn: Dương phụ hành (Bài hành về người thiếu phụ phương Tây)

1. CÂU HỎI TRƯỚC KHI ĐỌC 

Câu 1: Ban đầu họ sẽ bị sốc văn hóa của vùng miền.

Câu 2: Trước đây Việt Nam có truyền thống mặc áo dài trong ngày cưới.

2. CÂU HỎI ĐỌC VĂN BẢN 

Câu 1: Người thiếu phụ xuất hiện với bộ áo quần đẹp, được chồng yêu thương, chăm sóc và lắng nghe. 

Câu 2: Mềm yếu, nũng nịu với chồng. 

3. CÂU HỎI SAU KHI ĐỌC 

Câu 1: Giống nhau: đều là thơ tự do

Khác nhau: 

+ Ở bản dịch thơ nghĩa của từng câu thơ được chỉ ra dễ hiểu hơn nhưng chưa truyền tải được hết ý nghĩa so với bản nguyên tắc. 

+ Bản nguyên tắc đa phần là từ Hán Việt nên nhiều từ ngữ khó hiểu. 

Câu 2: 

- Vào buổi tối.

- Một đêm trăng thâu.

Câu chuyện được kể trong bài thơ là hình ảnh người phụ nữ Tây phương. Ở cuối bài thơ ông đã bày tỏ sự xót thương cho người phụ nữ ở quê hương mình, không dám tình tứ thân mật với chồng như này vì xã hội bảo thủ, khô khan.

Câu 3: Hình tượng người thiếu phụ phương Tây đẹp dịu dàng, tựa vai chồng thật hạnh phúc, được nũng nịu chồng. Qua những đặc điểm này tác giả bỗng nhớ về quê nhà những người phụ nữ Phương Đông thật khổ làm sao chẳng bao giờ được chồng chiều chuộng, đỡ đần cho chút nào, chỉ vì xã hội mang quá nặng tư tưởng phong kiến mà người phụ nữ bị thiệt thòi. 

Câu 4: Thông qua hình ảnh người thiếu phụ phương Tây, ta thấy được tác giả  thương cảm hơn cho số phận của người phụ nữ Phương Đông chẳng biết những điều ấy là gì chỉ biết nhẫn nhịn, sống trong xã hội bảo thủ. 

Câu 5: Chính tình cảm lứa đôi của người thiếu phụ phương Tây đã gợi lên trong ông nỗi nhớ về quê nhà tha thiết, khao khát về một gia đình hạnh phúc, ấm êm.

Câu 6: Tác giả có một tư tưởng rất mới, rất hiện đại, một tâm hồn phóng khoáng, đầy nhân văn. 

KẾT NỐI ĐỌC - VIẾT 

Cao Bá Quát là một trong các nhà thơ lớn của nền văn học. Mạch cảm xúc trữ tình của tác giả vẫn tuôn trào và không dừng lại ở đó. Toàn bộ bức tranh đầy gợi cảm, ngọt ngào về hình ảnh người thiếu phụ Tây dương, về hành động, cử chỉ của đôi vợ chồng người Phương Tây dù được Cao Bá Quát miêu ta rất thực, rất sinh động nhưng dường như có vẻ những chi tiết ấy đóng vai trò nhằm dồn nén cảm xúc để tới dòng thơ cuối cùng thì con người thi sĩ ôm nỗi thống khố rối bời và kín đáo ấy đã chẳng thể kìm hãm được nữa. Và ta có thể đoán được dòng chảy ngầm trong tâm trạng của nhà thơ: nỗi khát khao về một gia đình hạnh phúc, nỗi nhớ nhung tình vợ tình chồng. Sự giãi bày, chia sẽ này cũng là một trong những phương diện bộc lộ vẻ đẹp nhân văn sâu sắc ẩn sâu trong tâm hồn của người trí thức phóng khoáng, ngang tàng. Việt Nam những năm nửa đầu thế kỉ XIX. Ông nổi tiếng là người có nhân cách cứng rắn, ngang tàng và là ngòi bút tài hoa, các tác phẩm của ông đều rất mới mẻ, sắc sảo.

Tìm kiếm google: hướng dẫn soạn bài dương phụ hành bài hành về người thiếu phụ phương tây ngắn nhất, soạn bài dương phụ hành bài hành về người thiếu phụ phương tây ngữ văn 11 kết nối ngắn nhất, soạn văn 11 kết nối bài dương phụ hành bài hành về người thiếu phụ phương tây cực ngắn

Xem thêm các môn học

Bài soạn văn 11 kết nối tri thức ngắn nhất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com