[toc:ul]
Bài tập 1: trang 94 sgk Ngữ văn 8 tập 2
Hãy tìm những chi tiết trong bài Hịch tướng sĩ thể hiện thái độ vừa nghiêm khác vừa khoan dung của Trần Quốc Tuấn đối với binh sĩ dưới quyền.
Bài tập 2: trang 91 sgk Ngữ văn 8 tập 2
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Tôi nắm lấy cái vai gầy của lão, ôn tồn bảo:
- Chẳng kiếp gì sung sướng thật, nhưng có cái này sung sướng: bây giờ cụ ngồi xuống phản này chơi, tôi đi luộc mấy củ khoai lang, nấu một ấm nước chè tươi thật đặc; ông con mình ăn khoai, uống nước chè rồi hút thuốc lào… Thế là sung sướng.
- Vâng! Ông giáo dạy phải ! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Nói xong lão lại cười đưa đà. Tiếng cười gượng nhưng nghe đã hiền hậu lại. Tôi vui vẻ bảo:
- Thế là được, chứ gì? Vậy cụ ngồi xuống đây, tôi đi luộc khoai, nấu nước.
- Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Câu hỏi:
a) Dựa vào đoạn trích và những điều em biết về truyện Lão Hạc, hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên.
b) Tìm những chi tiết trong lời thoại của nhân vật và lợi miêu tả của nhà văn cho thấy thái độ vừa kính trọng vừa thân tình của ông giáo đối với lão Hạc?
c) Những chi tiết nào trong lời thoại của lão Hạc và lời miêu tả của nhà văn nói lên thái độ vừa quý trọng vừa thân tình của lão Hạc đối với ông giáo? Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng không vui và sự giữ ý của lão Hạc?
Bài tập 3: trang 95 sgk Ngữ văn 8 tập 2
Hãy thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai trò xã hội của những ngưòi tham gia cuộc thoại, cách đối xử của họ với nhau thể hiện qua lời thoại và cử chỉ, thái độ kèm theo lời.
Phần tham khảo mở rộng
Bài tập 1: Viết đoạn hội thoại và xác định vai xã hội, lượt lời của các nhân vật
Bài tập 1: Thái độ vừa nghiêm khác thể hiện chi tiết:
Bài tập 2: a) Vai xã hội
b) Ông giáo có thái độ vừa kính trọng, vừa thân tình với lão Hạc, thể hiện qua lời thoại của nhân vật và qua miêu tả của tác giả :
1. Ông giáo nói với lão Hạc: lời lẽ ôn tồn, thân mật, nắm vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
2. Trong xưng hô, ông giáo gọi lão Hạc bằng “cụ”, xưng hô gộp cả hai người lạ “ông con mình”, chứng tỏ ông giáo rất kính trọng người già, khi xưng là tôi là muốn thể hiện quan hệ bình đẳng giữa hai người.
c) Những chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc đối với ông giáo:
Bài tập 3: Thuật lại một cuộc trò chuyện mà em đã được đọc, đã chứng kiến hoặc tham gia. Phân tích vai trò xã hội
Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:
-Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.
…
Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
-Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.
( Dế Mèn, Tô Hoài)
Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:
Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:
Phần tham khảo mở rộng
Bài tập 1: Viết đoạn hội thoại và xác định vai xã hội, lượt lời của các nhân vật
Viết đoạn hội thoại:
Con: Con xin phép mẹ, con đi học đây ạ!
Mẹ: Chào con. Đi học nhanh kẻo muộn giờ!
Con: Mà… mẹ ơi!
Mẹ: Sau vậy con?
Con: Hôm nay cô giáo nhắc phải nộp học phí ạ. Mẹ cho con xin tiền
Mẹ: Mẹ chưa có. Con xin phép cô giáo nộp sau được không?
Con: Dạ vâng. Chào mẹ con đi học ạ!
Xác định vai xã hội: quan hệ trên dưới (mẹ - con)
Lượt lời: Mẹ có 3 lượt lời, con có 4 lượt lời
Bài tập 1: Chi tiết:
- " Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào ."
=> Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ
- “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không ?”, “tập dượt cung tên khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đểu là Hậu Nghệ”...
=> Đưa ra những lời khuyên, lời động viên, khích lệ, chỉ ra những việc mà tướng sĩ nên làm
Bài tập 2:
a) Vai xã hội:
- Lão Hạc: địa vị xã hội thấp (tuổi tác cao hơn ông giáo)
- Ông giáo: địa vị xã hội cao hơn (tuổi tác ít hơn lão Hạc.)
b)Miêu tả của tác giả :
- lời lẽ ôn tồn, thân mật, nắm vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai. => Ông giáo nói với lão Hạc
- Ông giáo gọi lão Hạc bằng “cụ”, xưng hô gộp cả hai người lạ “ông con mình”, kính trọng người già, xưng là tôi là muốn thể hiện quan hệ bình đẳng giữa hai người. => Trong xưng hô
c) Chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc:
Bài tập 3: Thuật lại một cuộc trò chuyện. Phân tích vai trò xã hội
Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:
-Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.
…
Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
-Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.
( Dế Mèn, Tô Hoài)
3. Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:
Phần tham khảo mở rộng
Bài tập 1: Viết đoạn hội thoại và xác định vai xã hội, lượt lời của các nhân vật
Viết đoạn hội thoại:
Con: Con xin phép mẹ, con đi học đây ạ!
Mẹ: Chào con. Đi học nhanh kẻo muộn giờ!
Con: Mà… mẹ ơi!
Mẹ: Sau vậy con?
Con: Hôm nay cô giáo nhắc phải nộp học phí ạ. Mẹ cho con xin tiền
Mẹ: Mẹ chưa có. Con xin phép cô giáo nộp sau được không?
Con: Dạ vâng. Chào mẹ con đi học ạ!
Bài tập 1: Chi tiết:
Nghiêm khắc khi chỉ ra lỗi lầm của tướng sĩ
1. " Nay các ngươi thấy chủ nhục mà không biết lom thấy nước nhục mà không biết thẹn… lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào ."
Đưa ra những lời khuyên, lời động viên, khích lệ, chỉ ra những việc mà tướng sĩ nên làm
2. “Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không ?”, “tập dượt cung tên khiến cho người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đểu là Hậu Nghệ”...
Bài tập 2:
a) Vai xã hội:
1. Lão Hạc: tuổi tác cao hơn ông giáo => địa vị xã hội thấp
2. Ông giáo: tuổi tác ít hơn lão Hạc. => địa vị xã hội cao hơn
b)Miêu tả của tác giả :
Ông giáo nói với lão Hạc
1. Lời lẽ ôn tồn, thân mật, nắm vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.
Trong xưng hô
2. Ông giáo gọi lão Hạc bằng “cụ”, xưng hô gộp cả hai người lạ “ông con mình” => kính trọng người già, xưng là tôi là muốn thể hiện quan hệ bình đẳng giữa hai người.
c) Chi tiết thể hiện thái độ của lão Hạc:
Bài tập 3: Thuật lại một cuộc trò chuyện. Phân tích vai trò xã hội
Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:
-Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.
…
Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:
-Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.
( Dế Mèn, Tô Hoài)
1. Vai xã hội: Trên- dưới
( Dế Mèn là anh, dế choắt là em)
2. Dế Mèn có thái độ trích thượng: Xưng hô: "tao" và "chú mày" (cả 2bằng tuổi). Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.
3. Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè: Xưng hô cung kính xưng là "em" gọi Dế Mèn là "anh" => sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói "muốn khôn nhưng khôn được", "động đến việc là không thở nổi"
Phần tham khảo mở rộng
Bài tập 1: Viết đoạn hội thoại và xác định vai xã hội, lượt lời của các nhân vật
Viết đoạn hội thoại:
Con: Con xin phép mẹ, con đi học đây ạ!
Mẹ: Chào con. Đi học nhanh kẻo muộn giờ!
Con: Mà… mẹ ơi!
Mẹ: Sau vậy con?
Con: Hôm nay cô giáo nhắc phải nộp học phí ạ. Mẹ cho con xin tiền
Mẹ: Mẹ chưa có. Con xin phép cô giáo nộp sau được không?
Con: Dạ vâng. Chào mẹ con đi học ạ!
1. Vai xã hội: mẹ - con
=> quan hệ trên dưới
Lượt lời: Mẹ có 3 lượt lời, con có 4 lượt lời