[toc:ul]
Bài tập 1: trang 101 sgk Ngữ văn 8 tập 2
Qua cách miêu tả cuộc thoại giữa các nhân vật cai lệ, người nhà lí trưởng, chị Dậu và anh Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Ngữ văn 8, tập một, tr. 28), em thấy tính cách của mỗi nhân vật được thể hiện như thế nào ?
Bài tập 2: trang 103 sgk Ngữ văn 8 tập 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi nêu ở dưới. (SGK, t.2, tr. 103- 104):
"Thoáng thấy mẹ về đến cổng, thằng Dần mừng nhảy chân sáo....rồi lủi thủi đội mế nón lên đầu và cắp gói áo vào nách."
( Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Câu hỏi:
a) Sự chủ động tham gia cuộc thoại của chị Dậu với cái Tí phát triển ngược chiều nhau như thế nào ?
b) Tác giả miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy có hợp với tâm lí nhân vật không ? Vì sao ?
c) Việc tác giả tô đậm sự hồn nhiên và hiếu thảo của cái Tí qua phần đầu cuộc thoại lấm tăng kịch tính của câu chuyện như thế nào ?
Bài tập 3: trang 107 sgk Ngữ văn 8 tập 2
Dựa vào những điều đã biết vể truyện Bức tranh của em gái tôi (Ngữ văn 6, tập hai, tr. 30) và vào đoạn trích dưới đây, hãy cho biết sự im lặng của nhân vật “tôi” biểu thị điều gì?
" Trong tranh một chú bé đang ngồi nhìn ra cửa sổ....Đấy là tâm hồn và lòng nhan hậu của em con đấy"
Câu 4*: Trang 107 sgk Ngữ văn 8 tập 2
Tục ngữ phương Tây có câu : Im lặng là vàng. Nhưng nhà thơ Tố Hữu lại viết:
Khóc là nhục. Rên, hèn. Van, yếu đuối
Và dại khờ là những lũ người câm
Trên đường đi như những bóng âm thầm
Nhận đau khổ mà gởi vào im lặng.
(Liên hiệp lại)
Theo em, mỗi nhận xét trên đúng trong những trường hợp nào ?
Bài tập 1:
" Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp sưu mau.", " Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước dám mở mồm ra khất!"
"Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy!"," Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? Đấy! Chị hãy nói với ông cai để ông ấy ra đình kêu với quan cho.", ...
" U nó không được thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta phải tù phải tội."
" Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!"," Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!",...
Bài tập 2:
a) Sự chủ động tham gia cuộc thoại của chị Dậu và cái Tí phát triển ngược nhau: Lúc đầu, cái Tí nói nhiều, còn chị Dậu chỉ im lặng, về sau, chị Dậu nói nhiểu, còn cái Tí ít nói hẳn đi.
b) Miêu tả diễn biến cuộc thoại hợp với tâm lí nhân vật.
c) Miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy là hợp với tâm lí nhân vật. Thoạt đầu, cái Tí chưa biết mình sẽ bị bán đi, nó chỉ quan tâm đến mẹ, còn chị Dậu đau lòng vì buộc phải quyết định bán con nên chỉ im lặng, về sau, cái Tí biết mình sắp bị bán cho nhà Nghị Quế nên sợ hãi, đau xót nên ít nói hẳn, còn chị Dậu nói nhiều vì phải thuyết phục hai đứa con nghe lời mình nên nói nhiểu hơn.
Bài tập 3: Sự "im lặng" của nhân vật tôi biểu thị:
- Sự ngỡ ngàng, bất ngờ, xấu hổ trào dâng trong lòng của nhân vật "tôi" khi im lặng không trả lời mẹ.
Câu 4*: Việc im lặng hay cất tiếng nói thành lời phụ thuộc vào thời điểm hoàn cảnh của từng người:
Bài tập 1: Tính cách nhân vật
1. " Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp sưu mau.", " Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước dám mở mồm ra khất!"
=> Cai lệ: hống hách, nhẫn tâm, luôn ra oai. Trong hội thoại hắn thường xuyên cướp lời người khác.
2. "Anh ta lại sắp phải gió như đêm qua đấy!"," Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? Đấy! Chị hãy nói với ông cai để ông ấy ra đình kêu với quan cho.", ...
=> Người nhà lý trưởng: nịnh bợ, khúm núm đối với cai lệ nhưng lên mặt với chị Dậu
3. " U nó không được thế! Người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta phải tù phải tội."
=>Anh Dậu: hiền lành, luôn sợ sệt, ngại va chạm, tránh xô xát với người khác.
4. " Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh được một lúc, ông tha cho!"," Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!",...
=>Chị Dậu: thương yêu chồng con, đảm đang nhưng khi cần thiết, tính cách của chị trở nên dứt khoát, mạnh mẽ.
Bài tập 2:
a) Cuộc thoại của chị Dậu và cái Tí phát triển ngược nhau:
- Lúc đầu, cái Tí nói nhiều, còn chị Dậu chỉ im lặng.
- Về sau, chị Dậu nói nhiều, còn cái Tí ít nói hẳn đi.
b) Miêu tả diễn biến cuộc thoại hợp với tâm lí nhân vật.
- Mới đầu cái Tí hồn nhiên, vô tư (chưa biết mình sẽ bị bán đi),
- Chị Dậu đau lòng vì buộc phải quyết định bán con nên chỉ im lặng.
- Về sau, cái Tí biết mình sắp bị bán nên sợ hãi, đau xót => ít nói hẳn.
- Chị Dậu nói nhiều vì phải thuyết phục hai đứa con nghe lời mình nên nói nhiều hơn.
c) Miêu tả diễn biến cuộc thoại như vậy là hợp với tâm lí nhân vật.
Bài tập 3: "im lặng" của nhân vật tôi biểu thị: Sự ngỡ ngàng, bất ngờ, xấu hổ trào dâng trong lòng của nhân vật "tôi" khi im lặng không trả lời mẹ.
Câu 4*: "Im lặng là vàng": dùng đúng trong trường hợp lời nói cử chỉ đem lại những điều không hay, tiêu cực, dễ gây bất hòa thì lúc đó cần im lặng để giữ được tình bạn.
Đoạn thơ của Tố Hữu: thì im lặng dùng đúng khi mình đứng nói cất tiếng bảo vệ sự thật, còn nếu khi đó bản thân mình không biết đứng lên bảo vệ sự thật thì khi đó im lặng là sự hèn nhát, tội lỗi.
Bài tập 1: Tính cách
1. Cai lệ: hống hách, nhẫn tâm, luôn ra oai. Trong hội thoại hắn thường xuyên cướp lời người khác.
2. Người nhà lý trưởng: nịnh bợ, khúm núm đối với cai lệ nhưng lên mặt với chị Dậu.
3. Anh Dậu: hiền lành, luôn sợ sệt, ngại va chạm, tránh xô xát với người khác.
4. Chị Dậu: thương yêu chồng con, đảm đang nhưng khi cần thiết, tính cách của chị trở nên dứt khoát, mạnh mẽ.
Bài tập 2:
a) Cuộc thoại phát triển ngược nhau: Lúc đầu => cái Tí nói nhiều, còn chị Dậu im lặng. Về sau, chị Dậu nói nhiều=> cái Tí ít nói.
b) Diễn biến cuộc thoại: Mới đầu cái Tí hồn nhiên, vô tư - Chị Dậu đau lòng vì buộc phải quyết định bán con nên chỉ im lặng. Về sau, cái Tí biết mình sắp bị bán nên sợ hãi, đau xót ít nói hẳn - Chị Dậu nói nhiều vì phải thuyết phục hai đứa con.
c) Diễn biến cuộc thoại hợp với tâm lí nhân vật.
1. Cái Tí chưa biết mình sẽ bị bán đi => quan tâm đến mẹ.
2. Chị Dậu đau lòng vì buộc phải bán con => im lặng.
3. Về sau, cái Tí biết mình sắp bị bán => sợ hãi, đau xót, ít nói hẳn.
4. Chị Dậu nói nhiều => thuyết phục hai đứa con.
Bài tập 3: "im lặng" của nhân vật tôi biểu thị:
1. Sự ngỡ ngàng.
2. Bất ngờ, xấu hổ trào dâng.
Câu 4*:
1. "Im lặng là vàng": dùng đúng trong trường hợp lời nói cử chỉ đem lại những điều không hay, tiêu cực, dễ gây bất hòa => im lặng để giữ được tình bạn.
2. Đoạn thơ của Tố Hữu: im lặng dùng đúng khi mình đứng nói cất tiếng bảo vệ sự thật, còn nếu khi đó bản thân mình không biết đứng lên bảo vệ sự thật thì khi đó im lặng => hèn nhát, tội lỗi.