Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bản mới nhất Bài 1 Văn bản 2: Cõi lá. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV trình chiếu video “Toàn cảnh Hà Nội”.
Link video: https://www.youtube.com/watch?v=MT8vPndyDa8
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi: Chia sẻ với các bạn cảm nhận của em về thủ đô Hà Nội sau khi xem xong đoạn video.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trước lớp.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- Gợi mở: Hà Nội mang một nét đẹp cổ kính, thâm trầm đang xen những nét hiện đại, tấp nập của một thành phố lớn.
- GV dẫn dắt vào bài học mới: Hà Nội là một mảnh đất đã để thương, để nhớ trong rất nhiều những trang văn, trang thơ của biết bao thế hệ văn nghệ sĩ. Mỗi trang viết, thủ đô tươi xinh lại mang một màu sắc riêng, một điệu hồn riêng. Mỗi mùa trong năm, thủ đô lại khoác lên mình những vẻ đẹp khác nhau, song Đỗ Phấn đã chọn viết về mùa lá rụng ở nơi đây với bài tản văn “Cõi lá”. Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ củng cố lại kiến thức của văn bản này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức về thể tản văn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học, thực hiện yêu cầu: + Thể tản văn là gì? + Điều gì làm nên sức hấp dẫn của thể tản văn? + Nêu những đặc điểm chính của ngôn ngữ văn học. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Hiểu biết chung về văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về văn bản Cõi lá, trả lời câu hỏi: - Xuất xứ của văn bản. - Bố cục và giá trị nội dung của văn bản Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày các nội dung: + Xuất xứ của văn bản. + Bố cục và giá trị nội dung của văn bản. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 3: Nhắc lại kiến thức bài học Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS chia thành 3 nhóm. - GV yêu cầu HS đọc văn bản Cõi lá và trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nhận xét về khung cảnh thiên nhiên được miêu tả trong văn bản “Cõi lá”. + Nhóm 2: Tìm những chi tiết thể hiện chất tự sự trong văn bản “Cõi lá”. + Nhóm 3: Tìm những chi tiết thể hiện chất tự sự trong văn bản “Cõi lá”. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS của từng nhóm lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 4: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu sau: Từ nội dung văn bản “Cõi lá”, em hãy rút ra đặc trưng của thể tản văn bằng sơ đồ tư duy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, rút ra tổng kết đặc trưng thể loại của thể tản văn qua bài “Cõi lá” bằng sơ đồ tư duy. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày sơ đồ tư duy về đặc trưng thể tản văn qua bài “Cõi lá”. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV gợi mở cho HS theo PHỤ LỤC 2 trang 25. |
1. Nhắc lại kiến thức về thể tản văn - Tản văn là một dạng văn xuôi gần với tuỳ bút; thường kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả thiên nhiên, khắc hoạ nhân vật. Tản văn chú trọng việc nêu lên được nét chính của các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ tình cảm, ý nghĩ của tác giả. - Sức hấp dẫn của tản văn chủ yếu ở khả năng phát hiện những nét đặc thù, đặc biệt của sự việc, đối tượng hay khả năng kết nối, xâu chuỗi các sự việc, đối tượng có vẻ rời rạc, nhỏ nhặt để hướng đến thể hiện chủ đề của tác phẩm. - Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương, có tính nghệ thuật được thể hiện qua những đặc điểm sau: + Tính biểu cảm, truyền cảm. + Tính đa nghĩa. + Tính hình tượng. + Tính thẩm mĩ. ð Ngôn ngữ trong tuỳ bút, tản văn, ngoài các đặc điểm chung của ngôn ngữ văn học còn có thêm nét riêng của thể loại: thường thấm đượm chất thơ và dấu ấn riêng của tác giả. 2. Hiểu biết chung về văn bản a. Xuất xứ - Đỗ Phấn từng nhận mình là một kẻ “tay ngang” trong văn chương bởi xuất phát điểm của ông không phải là một nhà văn, cũng không học qua trường lớp chuyên nghiệp nào. Những điều đẹp đẽ xung quanh cuộc sống của ông đã trở thành tiền đề cho việc sáng tạo văn học nghệ thuật, đặc biệt là Hà Nội. - Hà Nội đã để thương để nhớ trong nhiều trang văn của Đỗ Phấn, “Cõi lá” là một trong số đó. Tác phẩm được ông sáng tác năm 2008 và cũng là một trong những tản văn được yêu thích nhất của ông, thể hiện rõ phong cách đặc trưng của Đỗ Phấn. b. Bố cục và giá trị nội dung của văn bản - Bố cục văn bản: Mỗi đoạn thể hiện những câu chuyện cùng chất trữ tình khác nhau xoay quanh cây lá và con người Hà Nội. + Đoạn 1: Khoảnh khắc xuất hiện những dấu hiệu chuyển mùa ở Hà Nội từ xuân sang hạ. + Đoạn 2: Những hình ảnh của con người, cây cối và đất trời Hà Nội + Đoạn 3: Nét đặc trưng của cây cối – lá cây Hà Nội + Đoạn 4: Lá cây bàng đỏ và câu chuyện gắn liền với người em gái. + Đoạn 5: Hình ảnh cây lá thay đổi sau mỗi giai đoạn mưa, bão của năm. + Đoạn 6: Chiêm nghiệm của tác giả và những trăn trở về nét đẹp Hà Nội - Giá trị nội dung: “Cõi lá” là một trong số những tản văn của Đỗ Phấn viết về đề tài lớn là Hà Nội. Nhà văn tái hiện hình ảnh Hà Nội qua những loài cây trong sắc xuân, với ông mùa nào ở nơi đây cũng là mùa lá rụng. Hình ảnh thủ đô hiện lên vừa gần gũi, quen thuộc vừa mang được chất riêng trong cách nhìn của nhà văn. 3. Nhắc lại kiến thức bài học a. Nhận xét khung cảnh thiên nhiên được miêu tả trong văn bản “Cõi lá”. - Mùa xuân, chẳng phải là đề tài hiếm gặp của văn chương từ cổ chí kim. Xuân Hà Nội cũng đã được nhiều cây bút miêu tả. Nhưng với Đỗ Phấn, cảm thức về xuân gắn chặt với những màu lá: màu lá cây bồ đề. - Đỗ Phấn nhận định rằng Hà Nội quanh năm lá rụng, trở thành một hiện tượng không thể thiếu trong trái tim những người con xa quê. - Nhà văn miêu tả những cây xà cừ với những ấn tượng về kích thước to lớn, thể hiện sự am hiểu tường tận và vốn sống phong phú của nhà văn về thiên nhiên và con người Hà Nội. - Cuối cùng, Đỗ Phấn nhấn mạnh tình cảm của mình dành cho “cõi lá”, những hàng cây, vòm lá đã trở thành một nét đẹp của Hà Nội. b. Những chi tiết thể hiện chất tự sự trong văn bản “Cõi lá”. - Những đứa trẻ tan trường ríu rít dưới gốc cây. - Nhiều người Hà Nội chẳng có việc gì cũng vòng xe qua đoạn phố đông mà chật chội… - Nhìn chung thì vòng đời của một chiếc lá bồ để dù được mọc ra từ Hà Nội hay ở nơi Phật tổ Thích Ca Mâu Ni thuyết pháp thì cũng chỉ kéo dài đến một năm. - Cô em gái sống xa Tổ quốc đã hai chục năm có lẻ. Mỗi lần gọi điện về, nó lại hỏi con đường ven Hồ Gươm mùa này nó đã rụng? …. c. Những chi tiết thể hiện chất trữ tình trong văn bản “Cõi lá”. - Bẽ bàng mùa xuân đến muộn. Khi cái nắng đã chao chát trên những lộc non báo hiệu mùa hè, chẳng hiểu vì sao lòng người bỗng rộn ràng đến thế. Òa thức cùng với xôn xao lá cành. - Chín cây bồ đề trên đường Trần Nhân Tông làm thành một khoảng trời trong veo màu thạch lựu. - Những chiếc lá non đu đưa trong gió tưởng như có tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi thanh cao u tịch. - Những đứa trẻ tan trường ríu rít dưới gốc cây như những thiên thần bước ra từ lá. - Thân mình cường tráng và lá cành rậm rạp đến thế của cây lại vô cùng yếu mềm trước một heo may đến sớm. Ngập cả lối đi những lá xanh chen lẫn lá vàng làm nên một mùa thu quyến rũ… 4. Tổng kết Từ văn bản “Cõi lá”, có thể rút ra những đặc trưng sau: - Thể loại: Tản văn. - Đề tài: Hà Nội. - Chất tự sự: văn bản “Cõi lá” lấy cảnh vật Hà Nội làm nội dung biểu đạt chủ yếu, lấy sự trần thuật miêu tả làm phương thức miêu tả chủ yếu. Nhà văn chú trọng kể việc, ghi người, tả cảnh nhưng chỉ là trần thuật một số phiến đoạn của sự kiện, một số mẩu chuyện nhỏ để làm sáng rõ tình yêu của người Hà Nội dành cho mùa lá rụng, là những sự kiện, nhân vật mà tác giả đã chứng kiến hoặc tiếp xúc qua. - Chất trữ tình: chủ yếu thể hiện qua ngôn ngữ giàu chất thơ, giàu tính hình tượng. + Những từ láy giàu sức gợi hình, những lối so sánh và liên tưởng phong phú, ngôn ngữ trong sáng mà gần gũi, giọng văn tràn đầy cảm xúc đã góp phần giúp nhà văn miêu tả khung cảnh Hà Nội mùa xuân. + Văn bản tựa như một bài thơ, đậm chất trữ tình. Chất thơ thấm đượm từ câu chữ, từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu và trên hết nó như chảy ra từ tâm hồn trong trẻo, yêu đời trong những phút giây thanh thản nhất của người cầm bút. - Cái “tôi” của Đỗ Phấn: + Tản văn “Cõi lá” đậm chất trữ tình nên thơ, thể hiện rõ đặc trưng văn phong tài hoa, nhẹ nhàng, thanh lịch, tinh tế cùng tình yêu thiên nhiên, con người Hà Nội tràn đầy của Đỗ Phấn. + Văn phong thể hiện rất rõ con người Đỗ Phấn. Người đọc dễ hình dung ra một con người giản dị, kiệm lời, trầm ngâm, im lặng quan sát và thể hiện một cách từ tốn, hóm hỉnh trước bất cứ một sự vật, sự việc nào. + Cái “tôi” Đỗ Phấn thực sự là một cái tôi lãng mạn. Viết về Hà Nội có Thạch Lam, Vũ Bằng và nay ta có thêm Đỗ Phấn - “người sống đầy, nhớ dai. Nhiều thứ người ta quên, đọc văn Đỗ Phấn lập tức nhớ lại, nhớ tường tận và tỉ mỉ, thậm chí nhớ cả một quãng đời”. |
PHỤ LỤC 2:
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Phiếu bài tập của HS.
- Dấu hiệu nhận biết thể tản văn qua văn bản Cõi lá.
- Đoạn văn phân tích tâm trạng nhà thơ trong Cõi lá.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 11 CTST, giáo án buổi chiều Ngữ văn 11 Chân trời Bài 1 Văn bản 2: Cõi lá, giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo Bài 1 Văn bản 2: Cõi lá