Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bản mới nhất Bài 3 Văn bản 2: Tú Uyên gặp Giáng Kiều. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo
Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung
Năng lực đặc thù
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi sau: Em có suy nghĩ gì về ý nghĩa của sự đoàn tụ?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và trả lời câu hỏi.
- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện 2 – 3 HS trình bày kết quả trước lớp.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá.
- GV có thể gợi mở như sau: Sự đoàn tụ là khoảnh khắc vô cùng ý nghĩa và xúc động của những con người đã xa cách lâu ngày, họ bị ngăn cách bởi không gian. Khi gặp lại nhau, gặp lại người mà chúng ta ngày đêm thương nhớ, chúng ta sẽ vô cùng hạnh phúc.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức về thể loại truyện thơ Nôm Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học, thực hiện yêu cầu sau: - Trình bày những hiểu biết của em về thể loại truyện thơ Nôm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Hiểu biết chung về văn bản Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về văn bản Tú Uyên gặp Giáng Kiều, thực hiện yêu cầu sau: - Trình bày nội dung chính của văn bản. - Xác định thể loại, phương thức biểu đạt và hoàn cảnh xuất xứ của tác phẩm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ - HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi. - GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận - GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới. Nhiệm vụ 3: Nhắc lại kiến thức bài học về nội dung Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm, trả lời những câu hỏi sau: Nhóm 1: Theo bạn, tại sao Giáng Kiều lại nói "Mâm chung một, đũa thêm hai"? Bạn hãy phân tích ý nghĩa của việc sử dụng các vật dụng bình dị trong câu này. Nhóm 2: Theo bạn, câu "Có khi hình ảnh cũng là phát phủ" có ý nghĩa gì? Bạn hãy chỉ ra sự châm biếm và chê bai của Giáng Kiều đối với chính quyền phong kiến trong câu này. Nhóm 3: Dấu hiệu nào trong đoạn trích cho thấy đây là truyện thơ Nôm bác học? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2HS mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các thành viên còn lại trong lớp lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 4: Nhắc lại kiến thức bài học về đặc điểm nhân vật Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS thảo luận nhóm (4 – 6 HS), thực hiện yêu cầu sau: Hãy phân tích những đặc điểm cơ bản của nhân vật Tú Uyên và Giáng Kiều trong văn bản “Tú Uyên gặp Giáng Kiều”. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS mỗi nhóm lần lượt trình bày kết quả thảo luận. - GV yêu cầu các thành viên còn lại trong lớp lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. - GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 5: Tổng kết Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, trả lời sau: Từ nội dung văn bản “Tú Uyên gặp Giáng Kiều”, hãy chỉ ra những dấu hiệu trong đoạn trích cho thấy đây là truyện thơ Nôm bác học và giá trị tư tưởng của văn bản. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu. - GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại 1 – 2 HS trình bày kết quả. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
|
1. Nhắc lại kiến thức về thể loại truyện thơ Nôm. - Là một thể loại tự sự trong văn học trung đại Việt Nam, viết bằng chữ Nôm, dưới hình thứ văn vần (thường là thơ lục bát). - Có cốt truyện. - Phát triển mạnh mẽ nhất vào nửa cuối thế kỉ XVIII và thế kỉ XIX. - Có khả năng phản ánh hiện thực xã hội và con người tương đối rộng. - Chia thành 2 loại: + Truyện thơ Nôm bình dân. (Ví dụ: Tống Trân Cúc Hoa, Phạm Tải Ngọc Hoa…). + Truyện thơ Nôm bác học. (Ví dụ: Truyện Kiều, Mai đình mộng kí, Sở kính tân trang…). - Cốt truyện: có 2 mô hình chính + Gặp gỡ (hội ngộ) – Tai biến (lưu lạc) – Đoàn tụ (đoàn viên). + Ở hiền/ ở ác – Thử thách/biến cố - Gặp lành/ gặp dữ. - Nhân vật: chia thành 2 tuyến là chính diện và phản diện. - Ngôn ngữ: vết bằng chữ Nôm, có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình, truyện thơ Nôm bình dân gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày còn truyện thơ Nôm bác học thì sử dụng nhiều biện pháp tu từ, điển tích, điển cố,… 2. Hiểu biết chung về văn bản. a. Nội dung chính Tú Uyên gặp Giáng Kiều - câu chuyện cổ tích nói về câu chuyện chàng trai Tú Uyên thầm yêu cô gái Giáng Kiều xinh đẹp và sau đó là chuỗi ngày tìm đến nhau tìm hạnh phúc của đôi trẻ. b. Thể loại, phương thức biểu đạt và hoàn cảnh xuất xứ - Thể loại: truyện thơ Nôm. - Phương thức biểu đạt: tự sự. - Hoàn cảnh xuất xứ: Tú Uyên gặp Giáng Kiều là đoạn trích trong tác phẩm Bích Câu kỳ ngộ, là câu chuyện dựa theo một chuyện cổ tích dân gian của Việt Nam.
3. Nhắc lại kiến thức bài học a. Giáng Kiều lại nói "Mâm chung một, đũa thêm hai”. - Ý nghĩa của câu "Mưa hoa khép cánh song hồ" là để miêu tả cảnh vật xung quanh nơi Giáng Kiều ở, cũng như để thể hiện sự cô đơn và buồn bã của cô khi xa người tình. - Câu này sử dụng hình ảnh mưa hoa để ám chỉ mùa xuân đã qua, hoa đã tàn, và cũng là biểu tượng của sắc đẹp và tuổi xuân của phụ nữ. - Câu này cũng sử dụng biện pháp tu từ nghĩa bóng khi dùng từ "khép cánh" để chỉ sự kín đáo, e dè và khép kín của Giáng Kiều, cũng như để ám chỉ sự chia ly giữa hai người. Ngoài ra, còn có biện pháp tu từ đối chứng khi đặt hai từ "mưa" và "hoa" cạnh nhau để tạo ra sự tương phản giữa sự ướt át, lạnh lẽo và sự tươi thắm, rực rỡ. b. Ý nghĩa câu "Có khi hình ảnh cũng là phát phủ" - Câu "Có khi hình ảnh cũng là phát phủ" có ý nghĩa là Giáng Kiều muốn nói rằng người tình của cô có thể đã quên mất cô, hoặc chỉ coi cô như một bức tranh hay một bức thư không có giá trị. - Câu này có biện pháp tu từ chê bai khi dùng từ "phát phủ" để chỉ việc phát hành tranh ảnh hay sách báo cho công chúng xem, như một hành động khinh thường và coi thường người yêu. - Câu này cũng có biện pháp tu từ châm biếm khi dùng từ "có khi" để ám chỉ sự không chắc chắn và không tin tưởng của Giáng Kiều đối với người tình, cũng như để chỉ thay đổi và lãng quên của anh. c. Thông điệp - Thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc là: Mọi người cần biết trân trọng những thứ có hiện tại. Những người có tình, sau bao nhiêu khó khăn, thử thách rồi sẽ đến được với nhau. 4. Nhắc lại kiến thức bài học về đặc điểm nhân vật - Đối với nhân vật Tú Uyên: Tú Uyên là chàng trai có niềm đam mê sâu đậm với sách. Mặc dù không tin thần tiên là có thật trên đời nhưng khi tận mắt chứng kiến Giáng Kiều – một nữ thần tiên xinh đẹp, chàng đã đem lòng tương tư. Tú Uyên si tình, một lòng một dạ yêu nàng là vậy song khi sống một nhà, vì thói nghiên rượu mà hai vợ chồng đã li biệt. Lời hối hận muộn màng đã không thể cứu vãn hạnh phúc hôn nhân giữa cặp trai tài gái sắc. - Đối với nhân vật Giáng Kiều: Giáng Kiều là nàng tiên có ngoại hình xinh đẹp. Ngay từ lần gặp gỡ đầu tiên, vẻ đẹp của nàng đã khiến con tim của Tú Uyên rung động. Hơn nữa, nàng còn là một người phụ nữ có tấm lòng bao dung, ivj tha. Hạnh phúc hôn nhân không đạt được, người chồng nghiện rượu mặc dù đã nhiều lần khuyên bảo, can ngăn; Giáng Kiều đành rời đi. Và rồi, khi nghe tin người chồng cũ định tử tự, một lần nữa, nàng lại quay về và quyết định tha thứ. Đối với Giáng Kiều, Tú Uyên chính là định mệnh của cuộc đời. 5. Tổng kết - Dấu hiệu trong đoạn trích cho thấy đây là truyện thơ Nôm bác học: + Xuất xứ của truyện thơ Bích Câu kì ngộ là các sự tích, đầu tiên là truyền thuyết Vua Lý Thái Tổ nằm mộng được Phật Quan Âm ban cho 8 cành sen trắng. + Truyện viết bằng thể thơ lục bát diễn lại một sự tích lịch sử lưu truyền trong dân gian nước Việt. - Giá trị tư tưởng: Tú Uyên gặp Giáng Kiều được viết bằng chữ Nôm mang nét mộng tưởng hoang đường về tình yêu. Ẩn chứa trong đó là tâm nguyện của tác giả về một vấn đề len lỏi trong xã hội. Đó là cái nhìn phê phán của tác giả về một xã hội loạn lạc, khó khăn, khiến con người ta muốn thoát ly khỏi thế giới thực tại. |
- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.
- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.
- Phiếu bài tập của HS.
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác
Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 11 CTST, giáo án buổi chiều Ngữ văn 11 Chân trời Bài 3 Văn bản 2: Tú Uyên gặp, giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo Bài 3 Văn bản 2: Tú Uyên gặp