Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 11 CTST Bài 3 Văn bản 1: Lời tiễn dặn

Tải giáo án dạy thêm (giáo án buổi 2) Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bản mới nhất Bài 3 Văn bản 1: Lời tiễn dặn. Bộ giáo án dạy thêm biên soạn ôn tập lí thuyết và nhiều dạng bài tập ngữ liệu ngoài sách giáo khoa để giáo viên ôn tập kiến thức cho học sinh. Tài liệu tải về bản word, chuẩn mẫu công văn mới, có thể tùy ý chỉnh sửa được. Mời thầy cô kéo xuống tham khảo

Web tương tự: Kenhgiaovien.com - tech12h.com - Zalo hỗ trợ: nhấn vào đây

Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm

Ngày soạn:…/…/…

Ngày dạy:…/…/…

 

ÔN TẬP BÀI 3: KHÁT KHAO ĐOÀN TỤ

ÔN TẬP VĂN BẢN 1: LỜI TIỄN DẶN

 

  1. MỤC TIÊU
  2. Kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Củng cố kiến thức đã học về văn bản Lời tiễn dặn.
  • Luyện tập theo văn bản Lời tiễn dặn.
  1. Năng lực

Năng lực chung

  • - Năng lực giao tiếp và hợp tác: khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo nhóm; Trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
  • - Năng lực tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích cực tham gia các hoạt động trong lớp.
  • - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.

Năng lực đặc thù

  • Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ dân gian như cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, ngôn ngữ… qua văn bản Lời tiễn dặn.
  • Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm: nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung truyện thơ qua văn bản Lời tiễn dặn.
  • Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của VB truyện thơ qua văn bản Lời tiễn dặn.
  1. Phẩm chất
  • Biết trân trọng tình cảm và sự đoàn tụ gia đình.
  1. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án;
  • Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
  • Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
  • Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà;
  1. Đối với học sinh
  • SGK, SBT Ngữ văn 11.
  • Soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

  1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
  2. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS thảo luận cặp đôi, chia sẻ cảm nhận về vẻ đẹp văn hóa của người Thái qua đoạn video được trình chiếu.
  4. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về cảm nhận về vẻ đẹp văn hóa của người Thái qua những điệu múa trong đoạn video được trình chiếu và chuẩn kiến thức của GV.
  5. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, theo dõi video được trình chiếu và trả lời câu hỏi: Qua đoạn video được trình chiếu, kết hợp với những hiểu biết của em, nêu cảm nhận về vẻ đẹp văn hóa của người Thái?

Link video: https://www.youtube.com/watch?v=iZPc_easQos

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS liên hệ thực tế, dựa vào hiểu biết của bản thân và chia sẻ trong nhóm.

- GV quan sát, hỗ trợ HS thực hiện (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận

- GV mời đại diện 2 - 3  HS trình bày trước lớp.

- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá.

- Gợi mở: Người Thái là một trong những tộc người thiểu số của Việt Nam, với nét đặc trưng trong trang phục truyền thống là ngày thường, phụ nữ Thái Trắng mặc áo cánh ngắn màu sáng (trắng, hồng, xanh lá,…), cổ áo “chữ V” cùng với váy đen không hoa văn. Áo sẽ được điểm xuyến bằng cài cúc bạc có tạo hình ong, bướm, ve,… Mặc cùng với váy kín màu đen. Điệu múa xòe truyền thống uyển chuyển cũng là một trong những nét sinh hoạt văn hóa tinh thần của người Thái.

- Giới thiệu bài học: Văn học Việt Nam là một sự tổng hòa của nhiều dòng văn hóa, trong đó phải kể đến văn học của các tộc người thiểu số. Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng ôn tập lại kiến thức của văn bản “Lời tiễn dặn” để có cái nhìn trực quan hơn về thể loại truyện thơ của người Thái.

  1. CỦNG CỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC
  2. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS củng cố lại kiến thức văn bản Lời tiễn dặn.
  3. Nội dung: GV hướng dẫn HS ôn tập văn bản Lời tiễn dặn.
  4. Sản phẩm học tập: HS nhắc lại kiến thức chung về văn bản Lời tiễn dặn và chuẩn kiến thức của GV.
  5. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

SẢN PHẨM DỰ KIẾN

Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức về thể loại truyện thơ dân gian

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học, thực hiện yêu cầu sau:

+ Trình bày những hiểu biết của em về thể loại truyện thơ dân gian.

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 2: Hiểu biết chung về văn bản

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức đã học về văn bản Lời tiễn dặn, trả lời câu hỏi:

- Trình bày những hiểu biết của em về văn bản Lời tiễn dặn (tác giả, thể loại, nội dung,…).

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ

- HS vận dụng kiến thức đã học và trả lời câu hỏi.

- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận

- GV mời 1 – 2 HS trình bày kết quả.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

Nhiệm vụ 3: Nhắc lại kiến thức bài học

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV lập một nhóm trung tâm và giao nhiệm vụ, các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm đang thảo luận.

- GV yêu cầu nhóm trung tâm trả lời câu hỏi:

+ Nhận xét về tâm trạng của cô gái qua sự cảm nhận của chàng trai trong đoạn trích “Lời tiễn dặn”.

+ Nhận xét về tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn người yêu về nhà chồng và khi ở nhà chồng cô gái trong đoạn trích “Lời tiễn dặn”.

+ Nhận xét về tình yêu của đôi nam nữ trong đoạn trích “Lời tiễn dặn”.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thảo luận theo nhóm, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại diện nhóm trung tâm lần lượt trình bày kết quả thảo luận.

- GV yêu cầu các thành viên còn lại trong lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến cho nhóm trung tâm (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV chuyển sang nội dung mới.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 4: Tổng kết

Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

- GV hướng dẫn HS làm việc cá nhân, thực hiện yêu cầu sau:

 Từ nội dung văn bản “Lời tiễn dặn”, em hãy rút ra đặc trưng của truyện thơ dân gian bằng sơ đồ tư duy.

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS làm việc cá nhân, rút ra tổng kết đặc trưng thể loại của truyện thơ dân gian qua văn bản “Lời tiễn dặn” bằng sơ đồ tư duy.

- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- GV mời đại 1 – 2 HS trình bày sơ đồ tư duy về đặc trưng truyện thơ dân gian qua văn bản “Lời tiễn dặn”.

- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có).

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.

- GV gợi mở cho HS theo PHỤ LỤC 6 trang 106.

 

 

 

 

 

 

 

1. Nhắc lại kiến thức về thể loại truyện thơ dân gian

- Là một thể loại tự sự trong văn học dân gian, sáng tác dưới hình thức văn vần, thường xoay quanh đề tài tình yêu, hôn nhân, kết hợp tự sự với trữ tình, rất gần gũi với ca dao, dân ca; phát triển nhiều ở các dân tộc miền múi.

- Cốt truyện: đơn giản, xoay quanh số phận của nhân vật chính, có sử dụng yếu tố kì ảo hoặc không sử dụng.

- Nhân vật chính: thường là những con người có số phận ngang trái, bất hạnh trong cuộc sống.

- Ngôn ngữ: là ngôn ngữ truyền khẩu, giàu chất trữ tình và mang âm hưởng của các làn điệu dân ca Việt Nam.

 

 

2. Hiểu biết chung về văn bản.

a. Văn bản “Lời tiễn dặn”

- Tác giả: Không xác định cụ thể. Đây là truyện dân gian của dân tộc Thái.

- Thể loại: truyện thơ

- Văn bản được trích từ truyện thơ Tiễn dặn người yêu.

- Nội dung: Qua hai lời tiễn dặn của chàng trai dành cho cô gái, ta thấy được tậm trạng đau xót khi yêu nhau mà không thể bên nhau của chàng trai và cô gái, cùng với đó là tình yêu mãnh liệt, mãi đi cùng năm tháng, sánh ngang với “trời đất, thiên nhiên” của hai người.

- Bố cục:

+ Phần 1 (Từ đầu đến …góa bụa về già): Tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn dặn.

+ Phần 2 (Còn lại): Cử chỉ, hành động, tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà chồng cô gái.

3. Nhắc lại kiến thức bài học

a. Tâm trạng của cô gái qua sự cảm nhận của chàng trai trong đoạn trích “Lời tiễn dặn”.

- Cô gái cất bước theo chồng mang theo gánh nặng tâm tư sầu thương.

- Biểu hiện: “Vừa đi vừa ngoảnh lại / Vừa đi vừa ngoái trông”.

=> Lưu luyến, nuối tiếc tình yêu, chờ đợi, nuôi hi vọng về sự thay đổi.

- Chân bước, lòng càng đau, càng nhớ.

=> Nỗi đau giằng xé.

+ Tâm trạng cô gái mâu thuẫn, đau khổ, cay đắng đến tuyệt vọng.

+ Chàng trai thấu hiểu nỗi nhớ nhung, sự chờ đợi của cô gái, ta thấy được sự đồng điệu giữa hai người.

- Tâm trạng này xuất phát từ tình yêu tha thiết cháy bỏng của cô gái với chàng trai, là khát vọng cháy bỏng về tình yêu tự do.

b. Tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn người yêu về nhà chồng và khi ở nhà chồng cô gái trong đoạn trích “Lời tiễn dặn”.

* Khi tiễn người yêu về nhà chồng:

- Tâm trạng chàng trai đau khổ, quyến luyến không nỡ xa rời: “Được nhủ đôi câu, anh mới đành lòng quay đi / Được dặn đôi lời, anh yêu em mới chịu quay đi”.

* Khi ở nhà chồng cô gái:

- Ân cần chăm sóc người yêu: chải đầu, búi tóc, nấu thuốc bằng ống lam.

- Chàng trai động viên cô gái kiên can vượt qua khó khăn.

- Tình yêu của chàng trai thật chân thành, dịu dàng, đằm thắm, không chỉ thể hiện ở những lời thề nguyền mà biểu hiện cụ thể qua hành động và lời nói ân cần, tha thiết khiến người nghe xiết bao cảm động.

c. Nhận xét tình yêu của đôi nam nữ trong đoạn trích “Lời tiễn dặn”

- Tình yêu của đôi nam nữ được thể hiện chủ yếu qua lời của chàng trai bày bỏ với cô gái. Ta thấy đây là:

+ Một tình yêu tha thiết, sâu nặng.

+ Một tình yêu trường tồn, vĩnh cửu.

+ Một tình yêu giàu lòng nhân ái, vị tha và khát khao hạnh phúc được bày tỏ kín đáo.

+ Một tình yêu thủy chung, trọn vẹn nghĩa tình, không thay đổi.

4. Tổng kết

* Yếu tố tự sự:

- Cốt truyện:

+ Mô hình của cốt truyện: gặp gỡ - tai biến – đoàn tụ.

+ Đôi trai gái yêu nhau những chẳng thể chiến thắng được gia đình. Đoạn trích lời tiễn dặn tái hiện lại cảnh chàng trai bất chấp nguy hiểm vẫn chạy theo tiễn người yêu của mình về nhà chồng.

- Bi kịch: bị kịch mà nhân vật phải trải qua là bi kịch tình yêu lứa đôi và bi kịch bị ép duyên. Qua đó, người đọc thấy được số phận đáng thương của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.

- Nhân vật: là những người bình thường, không thần thánh hóa, không mang yếu tố kì ảo, mang tính đại diện cho một lớp người trong xã hội. Tâm lý nhân vật được biểu hiện qua lời nói, lời độc thoại nội tâm một cách rất tự nhiên, từ đó người đọc có thể hình dung ra tính cách nhân vật.

* Yếu tố trữ tình

- Đề tài tình yêu vốn đã lãng mạn, trữ tình, đây là một đề tài hết sức quen thuộc không chỉ trong truyện thơ mà còn ở các thể loại văn học dân gian khác.

- Ngôn ngữ:

+ Ngôn ngữ Thái Đen, truyện thơ “Tiễn dặn người yêu” là tinh hoa của tiếng nói dân tộc ta.

+Đại từ nhân xưng “người đẹp anh yêu”, “anh yêu em”, “đôi ta yêu nhau” ; các hô ngữ, mệnh lệnh thức “xin hãy”, “dậy đi em”, “hỡi gốc dưa yêu”,… tăng tính trữ tình.

+ Bao thương nhớ, lời tự tình của trai gái vả lời vè, lời giễu của người dân toọc Thái đều hợp nhất vào nhưng không biến chất.

+ Đưa nhiều điển tích, điển cố, lời thơ sâu sắc mà vẫn gần gũi, dễ hiểu.

+ Tác giả đã viết truyện bằng lời thơ tự nhiên, dễ nhớ, dễ thuộc.

- Các cấu trúc câu lặp lại, lối sử dụng điệp từ, lấy thiên nhiên làm đối tượng biểu đạt, để so sánh, để giãi bày tâm trạng, nên thiên nhiên thân thuộc của núi rừng Tây Bắc tràn vào lời ca là đặc điểm nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích. 

- Truyện thơ của dân tộc Thái sử dụng phương pháp trùng điệp như một phương pháp phổ biến, đặc thù. Một hành động, một tâm trạng ít khi chỉ được diễn tả bằng một hình ảnh mà luôn có sự lặp lại của nhiều hình ảnh theo một cấu trúc ngữ pháp nhằm khắc hoạ sâu sắc nội dung diễn tả. Điều đó tạo tính chất phô diễn, giãi bày đậm chất trữ tình đồng thời tạo sự cân đối, nhịp nhàng, hài hoà về nhạc điệu.

=> Sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình. Hình ảnh cô gái được hiện lên rõ nét qua quan sát và tâm trạng của chàng trai trên đường tiễn dặn. Sự đan xen giữa kể sự kiện và miêu tả cảnh vật, tâm trạng nhân vật là ưu thế nổi bật của truyện thơ.

 

PHỤ LỤC 6

 

  1. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
  2. Mục tiêu: HS củng cố, mở rộng kiến thức đã học về văn bản Lời tiễn dặn.
  3. Nội dung:

- GV phát Phiếu bài tập cho HS thực hiện nhanh tại lớp.

- GV hướng dẫn HS thực hiện phần Luyện tập theo văn bản đọc.

  1. Sản phẩm:

- Phiếu bài tập của HS.

- Đặc trưng văn bản thông tin giới thiệu cuốn sách qua văn bản Lời tiễn dặn.

  1. Tổ chức thực hiện

 

 

Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 11 CTST Bài 3 Văn bản 1: Lời tiễn dặn

Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác


Từ khóa tìm kiếm:

Tải giáo án dạy thêm cực hay Ngữ văn 11 CTST, giáo án buổi chiều Ngữ văn 11 Chân trời Bài 3 Văn bản 1: Lời tiễn dặn, giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo Bài 3 Văn bản 1: Lời tiễn dặn

Soạn giáo án dạy thêm Ngữ văn 11 CTST (Bản word)


Copyright @2024 - Designed by baivan.net

Chat hỗ trợ
Chat ngay