Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
Năng lực chung:
Năng lực riêng: tư duy và lập luận toán học; giao tiếp toán học; mô hình hóa toán học; giải quyết vấn đề toán học.
1 - GV: SGK, SGV, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, PBT (ghi đề bài cho các hoạt động trên lớp), các hình ảnh liên quan đến nội dung bài học,...
2 - HS:
- SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước...), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV chiếu Slide dẫn dắt, đặt vấn đề qua bài toán mở đầu và yêu cầu HS thảo luận và nêu dự đoán (chưa cần HS giải):
+ “Hai con đường lớn a và b cắt nhau tạo thành một góc. Bên trong góc đó có một điểm dân cư O. Phải mở một con đường thẳng đi qua O như thế nào để theo con đường đó, hai đoạn đường từ điểm O đến hai con đường a và b bằng nhau (các con đường đều là đường thẳng) (H.3.27)?”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm và thực hiện yêu cầu theo dẫn dắt của GV.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện một số thành viên nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV ghi nhận câu trả lời của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào tìm hiểu bài học mới: “Bài học ngày hôm nay sẽ giúp các em hiểu được thế nào là một hình bình hành và những tính chất của nó, từ đó các em sẽ có cơ sở kiến thức để giải quyết được bài toán ở phần mở đầu trên”.
Bài 12: Hình bình hành.
TIẾT 1: HÌNH BÌNH HÀNH VÀ TÍNH CHẤT
Hoạt động 1: Hình bình hành và tính chất
- Mô tả được khái niệm hình bình hành.
- Hiểu và nắm được tính chất của hình bình hành và vận dụng vào một số bài toán đơn giản.
- HS tìm hiểu nội dung kiến thức về hình bình hành và tính chất theo yêu cầu, dẫn dắt của GV, thảo luận trả lời câu hỏi trong SGK.
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN | ||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Nhiệm vụ 1: Khái niệm hình bình hành - GV khời gợi kiến thức, hướng dẫn HS làm HĐ1: + GV: Trong chương trình học lớp 6, các em đã được tìm hiểu về hình bình hành. Nó là một hình có hai cặp cạnh đối có quan hệ đặc biệt với nhau. Các em cùng quan sát hình 3.28 và cho biết, đâu là hình bình hành? Và tại sao?” + HS quan sát hình và suy nghĩ. + GV mời một vài HS trình bày câu trả lời của mình.
+ GV kết luận bằng Định nghĩa của hình bình hành trong khung kiến thức trọng tâm. - GV đặt câu hỏi để gợi ý cho HS làm Ví dụ 1. + Các em hãy cho biết: góc A và góc ADx nằm ở vị trí nào? Góc A và góc ABy nằm ở vị trí nào? Từ đó suy ra được các cặp cạnh song song không? + GV mời 1 HS trả lời câu hỏi; HS suy luận và làm Ví dụ 1. + GV mời 1 HS đứng tại chỗ trình bày lại cách làm. - GV hướng dẫn chi tiết cho HS vẽ hình bình hành trong phần Thực hành 1. GV hướng dẫn: + Gọi hai cạnh liên tiếp là AB và AD, vậy các em hãy xác định xem góc xem giữa hai cạnh này là góc nào? + Kẻ cạnh AB có độ dài bằng 3cm. Đặt tâm của thước đo góc trùng với điểm A, đường kẻ 0º trùng với đoạn AB, và xác định sao cho AD=4cm.
+Từ điểm D, kẻ đường thẳng x qua D và song song với AB. Kẻ đường thẳng y qua B và song song với AD, hai đường x và y cắt nhau tại C. Ta có hình bình hành ABCD. + HS làm theo mẫu của GV vào trong vở. Nhiệm vụ 2: Tính chất của hình bình hành - GV vẽ hình bình hành ABCD có hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại O, và khơi gợi kiến thức cho HS làm phần HĐ2. + Nếu cho hình bình hành ABCD như hình vẽ trên, các em có nhận xét gì về các góc đối, các cạnh đối và điểm O nằm ở vị trí nào của hai đường chéo? + GV chỉ định một số HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi. + GV dẫn: Câu trả lời của các em vừa nêu chính là các tính chất của một hình bình hành. - GV cho gợi ý cho HS thực hiện HĐ3 + GV mời 1 HS nhắc lại các trường hợp bằng nhau của hai tam giác? + GV mời 1 HS lên bảng vẽ hình, ghi giả thiết và kết luận. + HS suy nghĩ làm bài và GV mời 3 HS lên bảng chứng minh. + GV nhận xét bài làm của HS và rút ra kinh nghiệm làm vài cho HS.
- Từ kết quả của HĐ2 và HĐ3 GV nêu phần Định lí 1 cho HS.
+ GV mời 1 HS lên bảng viết giả thiết và kết luận của định lí 1.
- GV cho HS tự suy luận, tự chứng minh Nhận xét (SGK – tr.58). + GV mời 1 HS đứng tại chỗ trình bày cách chứng minh. + GV nhận xét và chốt đáp án.
- GV hướng dẫn cho HS làm Luyện tập 1 + GV: Các em cần dựa vào định nghĩa của hình bình hành để chứng mình tứ giác ANMP là hình bình hành. Sau đó sử dụng tính chất của hình bình hành để chứng minh I là trung điểm của AM. + HS suy nghĩa làm bài và đối chiếu kết quả với bạn cùng bàn. + GV đi kiểm tra ngẫu nhiên một số HS. + GV chốt đáp án cho HS.
- GV cho HS hoạt động nhóm (mỗi nhóm tương ứng với mỗi tổ trong lớp) để thực hiện phần Tranh luận. + Mỗi nhóm thảo luận và cử 1 đại diện trình bày câu trả lời. + Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét và phản biện lại. + GV nhận xét và chốt đáp án.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HĐ cá nhân: HS suy nghĩ, hoàn thành vở. - HĐ cặp đôi, nhóm: các thành viên trao đổi, đóng góp ý kiến và thống nhất đáp án. Cả lớp chú ý thực hiện các yêu cầu của GV, chú ý bài làm các bạn và nhận xét. - GV: quan sát và trợ giúp HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - HS trả lời trình bày miệng/ trình bày bảng, cả lớp nhận xét, GV đánh giá, dẫn dắt, chốt lại kiến thức. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát, nhận xét quá trình hoạt động của các HS, cho HS nhắc lại khái niệm hình bình hành. | 1. Hình bình hành và tính chất Khái niệm hình bình hành HĐ1: Hình 3.28 c) là hình bình hành, vì có hai hai cặp cạnh đối song song với nhau: AB // CD; AD // BC. Định nghĩa: Hình bình hành là tứ giác có các cạnh đối song song.
Ví dụ 1: (SGK – tr.57). Hướng dẫn giải (SGK – tr.58).
Thực hành 1
Tính chất của hình bình hành HĐ2: Hình vẽ: - Các góc đối bằng nhau. - Các cạnh đối song song và bằng nhau. - Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
HĐ3: Ta có ABCD là hình bình hành. a) Xét và có: + AC chung + (so le trong) + (so le trong) => = (g.c.g) => AB = CD; AD = BC; . b) Xét và có: + BD chung + AB = CD (theo câu a) + (so le trong) => = (c.g.c). => . c) Xét và có: + AB = CD (theo câu a) + (hai góc đối đỉnh) + (so le trong) => = (g.c.g). => OA = OC; OB = OD. Định lí 1 Trong hình bình hành có: a) Các cạnh đối bằng nhau; b) Các góc đối bằng nhau; c) Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Nhận xét Ta có: (định lí 1) => . Mà => . Luyện tập 1 Xét tứ giác ANMP ta có: + AN // MP (gt) + AP // PM (gt) Suy ra ANMP là hình bình hành. Có: AM và PN là hai đường chéo của hình bình hành ANMP, I là trung điểm của PN, suy ra I cũng là trung điểm của AM. Tranh luận - Theo em, Vuông đúng. Vì: + Hình bình hành trong hình học Euclid là một hình tứ giác được tạo thành khi hai cặp đường thẳng song song cắt nhau. Nó là một dạng đặc biệt của hình thang.
|
--------------- Còn tiếp ----------------
=> Tặng kèm nhiều tài liệu tham khảo khi mua giáo án: