Rõ nét về file powerpoint trình chiếu. => Xem thêm
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
BÀI 14: PHÒNG, TRỊ MỘT SỐ BỆNH PHỔ BIẾN Ở GIA CẦM (2 TIẾT)
Sau bài học này, HS sẽ:
Năng lực chung:
Năng lực riêng:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV đặt câu hỏi yêu cầu HS trả lời: Hãy kể tên một số bệnh ở gia cầm mà em biết.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tiếp nhận câu hỏi, vận dụng hiểu biết của bản thân và trả lời
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trả lời câu hỏi:
Gợi ý:
Một số bệnh ở gia cầm: Cúm gia cầm, gà rù (Newcastle), tụ huyết trùng, thương hàn, đậu, giun đũa, sản dây, dịch tả vịt, lơ-cô, Marek, Gumboro, tiêu chảy,...
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Bài 14 – Phòng, trị một số bệnh phổ biến ở gia cầm.
Hoạt động 1. Tìm hiểu về bệnh cúm gia cầm
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu đặc điểm bệnh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS đọc thông tin mục 1.1 SGK tr79 và trả lời câu hỏi: + Căn cứ vào đâu để nhận biết được con vật mắc bệnh cúm gia cầm? - GV chiếu hình ảnh một số biểu hiện điển hình của bệnh cúm gia cầm (hình 14.1) cho HS quan sát và trả lời câu hỏi Luyện tập (SGK – tr79) + Hãy chọn biểu hiện đặc trưng của bệnh cúm gia cầm để đặt tên cho các ảnh trong hình 14.1. - GV tổng kết về đặc điểm bệnh cúm gia cầm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận thông tin từ GV và thảo luận nội dung GV yêu cầu. - GV hướng dẫn, quan sát và hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp về nội dung: *Luyện tập (SGK – tr79) Hình a – Mào sưng tích nước, đỏ sẫm; Hình b – Da chân có xuất huyết đỏ. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung hoạt động tiếp theo. | 1. Bệnh cúm gia cầm 1.1. Đặc điểm bệnh - Bệnh cúm gia cầm (cúm gà, cúm A/H5N1) là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất ở gia cầm. Các loài gia cầm ở mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh, chết nhanh và với tỉ lệ chết rất cao 90 – 100%. - Biểu hiện đặc trưng của bệnh: + Thời gian ủ bệnh từ vài giờ đến vài ngày. Con vật sốt cao, mệt mỏi, ủ rũ, đi loạng choạng, quay cuồng, khó thở, chảy nước mắt, nước mũi. Sau từ 1 đến 3 ngày thì con vật chết do suy hô hấp và ngạt thở. Mào sưng tích nước, đỏ sẫm. Da chân có xuất huyết đỏ là biểu hiện đặc trưng nhất của bệnh. + Khi mổ khám có thể thấy xuất huyết tràn lan ở phổi, tim, gan, lách, thận và đường tiêu hoá. Chẩn đoán bệnh căn cứ vào các biểu hiện đặc trưng của bệnh và kết quả xét nghiệm chuyên sâu xác định mầm bệnh. |
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 1.2 SGK tr80 và trả lời câu hỏi: + Hãy nêu một số đặc điểm chính của mầm bệnh gây bệnh cúm gia cầm. - GV kết luận về nguyên nhân gây bệnh cúm gia cầm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận thông tin từ GV và thảo luận nội dung GV yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp về nội dung: + Đặc điểm chính của mầm bệnh. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung hoạt động tiếp theo. | 1.2. Nguyên nhân gây bệnh - Mầm bệnh là virus cúm nhóm A thuộc họ Orthomyxoviridae, có 2 kháng nguyên bề mặt là H (Haemagglutinin) và N (Neuraminidase). - Mầm bệnh tồn tại vài tuần trong chất hữu cơ ở môi trường tự nhiên và bị diệt bởi các chất sát trùng thông thường. - Mầm bệnh xâm nhập vào vật nuôi theo 2 đường chính là hô hấp và tiêu hoá.
|
Nhiệm vụ 3. Tìm hiểu về phòng và trị bệnh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 1.3 SGK tr80 và trả lời câu hỏi: + Hãy nêu biện pháp phòng và trị bệnh cúm gia cầm. - GV chiếu hình ảnh các biện pháp phòng bệnh cúm gia cầm (hình 14.2) cho HS quan sát và trả lời câu hỏi Luyện tập (SGK – tr80) + Hãy phân tích ý nghĩa của các biện pháp phòng bệnh cúm gia cầm trong hình 14.2. - GV kết luận về phòng và trị bệnh cúm gia cầm. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận thông tin từ GV và thảo luận nội dung GV yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp về nội dung: *Luyện tập (SGK – tr80): (Đính kèm cuối hoạt động 1) - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung hoạt động 2. | 1.3. Phòng và trị bệnh - Điều trị: Không có thuốc đặc trị bệnh cúm gia cầm. Khi nghi ngờ gia cầm bị bệnh cần: (1) Báo ngay cho cán bộ thú y để được hướng dẫn. (2) Cách li triệt để: không giết mổ hoặc di chuyển con vật ra khỏi khu vực chăn nuôi, cũng không chuyển gia cầm từ nơi khác về. (3) Tiến hành các biện pháp chống dịch theo hướng dẫn của cán bộ thú y, bao gồm: tiêu huỷ con vật chết và con vật bị bệnh; vệ sinh khử trùng triệt để chuồng trại và phương tiện, dụng cụ bằng biện pháp thích hợp. |
- Trả lời yêu câu luyện tập (SGK – tr80):
Ý nghĩa của các biện pháp phòng bệnh cúm gia cầm trong Hình 14.2:
+ Không ăn sản phẩm từ gia cầm chưa nấu chín: nhằm tránh bị lây nhiễm mầm bệnh (nếu có) trong sản phẩm bởi vì bệnh cúm gia cầm có thể lây sang người. Khi người bị nhiễm bệnh có thể ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và thậm chí là tính mạng, bên cạnh đó còn làm cho mầm bệnh lây lan phát tán rộng, làm cho việc kiểm soát bệnh càng phức tạp hơn.
+ Bảo hộ lao động: nhằm tránh cho con người bị lây nhiễm mầm bệnh từ con vật và môi trường xung quanh.
+ Vaccine: Tiêm vaccine phòng bệnh giúp cơ thể con vật sản sinh ra kháng thể chống lại mầm bệnh.
+ Dinh dưỡng: Đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng sẽ giúp nâng cao sức đề kháng cho con vật, nhờ đó giảm nguy cơ nhiễm bệnh nói chung trong đó có bệnh cúm gia cầm.
+ Vệ sinh: Đảm bảo tốt điều kiện vệ sinh (chuồng trại, thức ăn, nước uống,...) giúp giảm nguy cơ tồn tại, lây lan phát tán mầm bệnh, đồng thời giúp nâng cao sức đề kháng cho con vật, nhờ đó giảm nguy cơ nhiễm bệnh nói chung trong đó có bệnh cúm gia cầm.
+ Không thả rông: nhằm tránh cho con vật bị nhiễm mầm bệnh từ môi trường và phát tán lây lan mầm bệnh ra môi trường trong trường hợp con vật đang có mang mầm bệnh.
+ Không nuôi lẫn nhiều loại gia cầm: nhằm tránh cho con vật bị nhiễm, lây lan, phát tán mầm bệnh bởi vì các loại gia cầm khác nhau (về giống, loài, lứa tuổi,...) thì có sức đề kháng khác nhau, bởi vậy có nguy cơ bị nhiễm và mang mầm bệnh khác nhau.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về bệnh cầu trùng gà
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1. Tìm hiểu đặc điểm bệnh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS đọc thông tin mục 2.1 SGK tr81 và trả lời câu hỏi: + Căn cứ vào đâu để nhận biết được gà mắc bệnh cầu trùng? - GV chiếu hình ảnh biểu hiện điển hình của bệnh cầu trùng gà (hình 14.3) cho HS quan sát và trả lời câu hỏi: + Hình 14.3 thể hiện những biểu hiện đặc trưng nào của bệnh cầu trùng gà? - GV tổng kết về đặc điểm bệnh đóng dấu lợn. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận thông tin từ GV và thảo luận nội dung GV yêu cầu. - GV hướng dẫn, quan sát và hỗ trợ HS (nếu cần thiết). Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp về nội dung: + Biểu hiện đặc trưng của bệnh. + Luyện tập (SGK – tr81): Phân có lẫn máu, con vật gầy rộc, mào, da nhợt nhạt, xù lông, sẽ cánh, mắt nhắm nghiền. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung hoạt động tiếp theo. | 2. Bệnh cầu trùng gà 2.1. Đặc điểm bệnh - Cầu trùng gà là bệnh kí sinh trùng rất nguy hiểm đối với ngành chăn nuôi gia cầm bởi vì nó có thể lây lan rộng và gây thiệt hại lớn về kinh tế. - Bệnh có thể xảy ra ở tất cả các lứa tuổi và bất kì mùa nào trong năm. Tuy nhiên, gà từ 6 đến 60 ngày tuổi có nguy cơ nhiễm bệnh cao nhất. - Biểu hiện bệnh: + Thời kì ủ bệnh kéo dài từ 4 đến 6 ngày. + Bệnh có 3 thể là cấp tính, mạn tính và ẩn tính (mang trùng) tuỳ thuộc vào tuổi gà, loài và số lượng cầu trùng. + Lúc đầu gà uống nhiều nước, tiêu chảy với phân chứa thức ăn không tiêu, sau đó vài ngày thì chuyển sang dạng sáp nâu, phân sống, lẫn máu và cuối cùng phân toàn máu. + Con vật gầy rộc, thiếu máu, mào, da nhợt nhạt, xù lông, sẽ cánh, mắt nhắm nghiền, bỏ ăn, chết do mất máu và kiệt sức. + Khi mổ khám có thể thấy xác gầy, ướt, thiếu máu; manh tràng và ruột non xuất huyết tràn lan và chứa nhiều máu. |
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 2.2 SGK 81 và trả lời câu hỏi: + Hãy nêu nguyên nhân gây bệnh cầu trùng gà. - GV kết luận về nguyên nhân gây bệnh cầu trùng gà. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận thông tin từ GV và thảo luận nội dung GV yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày trước lớp về nội dung: + Đặc điểm chính của mầm bệnh. - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung hoạt động tiếp theo. | 2.2. Nguyên nhân gây bệnh - Bệnh cầu trùng gà do một loại động vật nguyên sinh có tên là trùng bào tử hình cầu (họ Eimeria), trong đó có 6 loài thường gặp nhất, gây ra biểu hiện bệnh ở các phần khác nhau trong đường tiêu hoá. - Các loài cầu trùng này là các kí sinh trùng đơn bào trong tế bào niêm mạc ruột, phá huỷ cấu trúc ruột, gây chảy máu và tạo điều kiện cho các vi khuẩn khác xâm nhập, phát triển và gây bệnh thứ phát. |
Nhiệm vụ 3. Tìm hiểu về phòng và trị bệnh Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS đọc thông tin mục 2.3 SGK tr81 và trả lời câu hỏi: + Bệnh cầu trùng gà có thể điều trị được bằng cách nào? - GV chia lớp thành các nhóm 4 HS thảo luận và trả lời câu hỏi luyện tập trang 82 SGK: Hãy lựa chọn các biện pháp cần thực hiện trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng, trị bệnh gia cầm để đảm bảo an toàn cho con người và môi trường theo mẫu Bảng 14.1. (Đính kèm cuối hoạt động 2) - GV kết luận về phòng và trị bệnh cầu trùng gà. Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập - HS tiếp nhận thông tin từ GV và thảo luận nội dung GV yêu cầu. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận - GV mời đại diện 1 – 2 nhóm HS trình bày trước lớp về nội dung: + Phòng và trị bệnh cầu trùng gà. + Hoàn thành bảng 14.1 (Đính kèm dưới hoạt động 2) - GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. - GV chuyển sang nội dung hoạt động Luyện tập. | 2.3. Phòng và trị bệnh - Phòng bệnh: + Giữ cho chuồng nuôi luôn khô ráo, sạch sẽ. + Đảm bảo chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc phù hợp. + Dùng một trong các loại thuốc đặc trị cầu trùng với liều lượng bằng 1/2 liều điều trị để phòng bệnh theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y và nhà sản xuất. - Điều trị: + Áp dụng phác đồ điều trị theo chỉ dẫn của bác sĩ thú y. + Trong đơn thuốc thường có một loại thuốc đặc trị bệnh cầu trùng cho gia cầm kết hợp với các chất bổ trợ khác như glucose, vitamin,... + Nên dùng loại thuốc đặc trị khác với loại đã dùng khi phòng bệnh để đảm bảo cho hiệu quả tốt hơn. |
- Bảng 14.1 (SGK – tr82):
Bảng 14.1. Một số biện pháp cần thực hiện để phòng, trị bệnh cho gia cầm và đảm bảo an toàn cho con người, môi trường
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác