Giải chi tiết Ngữ văn 11 CTST mới bài 6 Ôn tập

Giải bài 6 Ôn tập sách ngữ văn chân trời sáng tạo. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

Câu 1: Lập bảng tóm tắt hệ thống nhân vật, người kể chuyện và điểm nhìn chính của các văn bản truyện đã đọc trong bài học.

Hướng dẫn trả lời:

Lời giải:

Nội dung

Hệ thống nhân vật

Người kể chuyện

Điểm nhìn chính

Chiều sương

Chàng trai, lão Nhiệm Bình, ông cụ Bỉnh, ông Phó Nhụy, những người dân chài, ông Xin Kính, anh Hoe Chước

Tác giả

Ngôi kể thứ ba

Muối của rừng

Ông Diểu, đàn khỉ (con khỉ đực, con khỉ cái, khỉ con)

Tác giả

Ngôi kể thứ ba

Kiến và người

Người bố, người mẹ, hai đứa nhỏ (Cháu và em)

Tác giả

Ngôi kể thứ ba

Câu 2: Nêu nhận xét của bạn về một nhân vật trong văn bản "Chiều sương" (Bùi Hiển) hoặc "Muối của rừng" (Nguyễn Huy Thiệp).

Hướng dẫn trả lời:

  • Trong văn bản "Chiều sương" của Bùi Hiển, nhân vật Lão Nhiệm Bình được miêu tả là một người già có cuộc sống đầy trải nghiệm và thấu hiểu sâu sắc về con người. Ông là một người luôn hiểu rõ tâm tư của người khác và có khả năng giúp đỡ họ trong những khoảnh khắc khó khăn. Nhân vật Lão Nhiệm Bình cũng được miêu tả là một người sáng suốt, có kiến thức rộng và luôn dành thời gian để tìm hiểu về cuộc sống và con người. Nhờ đó, ông có thể truyền đạt những lời khuyên đầy ý nghĩa cho những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, Lão Nhiệm Bình cũng có một phần tâm trạng buồn và sâu sắc nhưng vẫn giữ được căn bản và lạc quan với cuộc sống. Nhân vật này rất đáng quý trong văn bản "Chiều sương" vì ông mang đến một màu sắc đặc biệt của niềm tin và hi vọng vào cuộc sống.

Câu 3: Tìm ví dụ minh họa cho các hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đảo trật tự từ ngữ, mở rộng khả năng kết hợp của từ và tách biệt.

Hướng dẫn trả lời:

* Ví dụ về đảo trật tự từ ngữ: 

- Trật tự thông thường: Mái tóc người cha bạc phơ.

- Trật tự đảo :

Bạc phơ mái tóc người cha

Ba mươi năm Đảng nở hoa tặng Người

(Tố Hữu)

* Ví dụ về mở rộng khả năng kết hợp của từ:

Hồi năm nọ, một thầy địa lí đi qua đây có bảo đất làng này là cái thế “quần ngư tranh thực”, vì thế mà bọn đàn anh chỉ là một đàn cá tranh mồi.

(Nam Cao)

Đây thay cho làng này để tránh sự lặp lại trong diễn đạt. Có thể đổi chỗ vị trí này mà nghĩa của phát ngôn không thay đổi: Hồi năm nọ, một thầy địa lí đi qua làng này, có bảo đây có cái thế “quần ngư tranh thực”.

* Ví dụ về khả năng tách biệt của từ:

Bỗng hốt hoảng. Vụ nổ đã xảy ra chớp nhoáng.

Câu 4: Bạn rút ra được những lưu ý gì khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học?

Hướng dẫn trả lời:

- Phân bố thời gian làm bài hợp lý. Đoạn văn nghị luận xã hội chỉ gồm 200 chữ cho đến 250 chữ, không nên dành quá nhiều thời gian cho câu hỏi này. Song cũng không nên mải mê làm các câu khác và viết đoạn văn nghị luận một cách qua loa, cẩu thả.

- Viết câu ngắn gọn, không rườm rà, tiết chế các yếu tố biểu cảm làm mất đi tính rõ ràng, xác thực mà một bài văn nghị luận xã hội cần có.

- Dẫn chứng đưa ra phải hợp lí, không được quá ít hoặc quá nhiều; dẫn chứng chung chung hoặc không khách quan, mang tính cảm tính, thiếu sự thực tế, logic.

- Độ dài văn nghị luận xã hội cần phù hợp với yêu cầu: Thông thường khi ra đề sẽ có thêm phần yêu cầu bài viết bao nhiêu chữ.

Câu 5: Khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, bạn cần lưu ý những điều gì?

Hướng dẫn trả lời:

Khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học, bạn cần lưu ý những điều sau:

1. Phải hiểu rõ vấn đề xã hội được đề cập trong tác phẩm và trả lời đúng câu hỏi được đưa ra.

2. Nên sử dụng các bằng chứng, tham chiếu rõ ràng để đề hỗ trợ cho ý kiến của mình.

3. Phải trình bày ý kiến một cách logic, rõ ràng, thuyết phục và chính xác, tránh việc mơ hồ và thiếu thuyết phục.

4. Nên sử dụng ngôn ngữ phù hợp, tránh sử dụng ngôn ngữ khiếm nhã, gây phân biệt và khó hiểu, hiểu sai.

5. Nên xác định đối tượng người đọc mục tiêu của tác phẩm để có cách trình bày thích hợp.

6. Nên đọc lại và sửa chữa nếu cần trước khi trình bày để đảm bảo tính chính xác và thuyết phục của ý kiến.

Câu 6: Theo bạn, vì sao chúng ta cần chung sống với thiên nhiên và chung sống bằng cách nào?

Hướng dẫn trả lời:

  • Chúng ta cần chung sống với thiên nhiên bởi vì thiên nhiên là nguồn gốc cung cấp tài nguyên và duy trì sự sống cho con người. Nếu chúng ta không chung sống và tôn trọng thiên nhiên, chúng ta sẽ phải đối mặt với những hậu quả khôn lường, bao gồm biến đổi khí hậu, thiếu nước và mất mát đa dạng sinh học.
  • Chung sống với thiên nhiên có nghĩa là chúng ta phải tôn trọng và bảo vệ môi trường sống bằng cách giảm thiểu tác động tiêu cực của con người. Chúng ta cần tìm cách sử dụng tài nguyên một cách bền vững, nhằm đảm bảo rằng không tiêu diệt tài nguyên cho tương lai. Ngoài ra, chúng ta cũng cần tôn trọng các hệ sinh thái và đa dạng sinh học, bảo vệ chúng khỏi các hoạt động của con người có thể gây hại.
Tìm kiếm google: Giải ngữ văn 11 bài 6, giải ngữ văn 11 sách cánh diều bài 6, Giải bài 6 Ôn tập, bài 6 Ôn tập

Xem thêm các môn học

Soạn bài văn 11 CTST mới

NGỮ VĂN 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 1

BÀI 1: THÔNG ĐIỆP TỪ THIÊN NHIÊN (TÙY BÚT, TẢN VĂN)

BÀI 2: HÀNH TRANG VÀO TƯƠNG LAI (VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)

BÀI 3: KHÁT KHAO ĐOÀN TỤ (TRUYỆN THƠ)

BÀI 4: NÉT ĐẸP VĂN HÓA VÀ CẢNH QUAN (VĂN BẢN THÔNG TIN)

BÀI 5: BĂN KHOĂN TÌM LẼ SỐNG (BI KỊCH)

NGỮ VĂN 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO TẬP 2

BÀI 6: SỐNG VỚI BIỂN RỪNG BAO LA (TRUYỆN NGẮN)

BÀI 7: NHỮNG ĐIỀU TRÔNG THẤY (TRUYỆN THƠ NÔM VÀ NGUYỄN DU)

BÀI 8: CÁI TÔI - THẾ GIỚI ĐỘC ĐÁO (THƠ)

BÀI 9: NHỮNG CHÂN TRỜI KÍ ỨC (TRUYỆN - TRUYỆN KÍ)


Copyright @2024 - Designed by baivan.net