[toc:ul]
CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Quan sát hình 2.1, nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giám nhưng số dân vẫn tăng nhanh?
Câu 2: Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì? Nêu những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta?
Câu 3: Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước?
Câu 4: Dựa vào bảng 2.2 hãy nhận xét :
Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999?
Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999?
CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Dựa vào hình 2.1 hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta?
Câu 2: Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số nước ta?
Câu 3: Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Tình hình dân số nước ta tăng nhanh liên tục (1954 – 2003): dân số tăng rất nhanh (1954 – 1969) sau đó có xu hướng giảm dần (1976 – 2003).
Câu 2: Những hậu quả của dân số đông và tăng nhanh:
- Lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tê' đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.
Câu 3: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất ở Tây Bắc (2,19%), thấp nhất ở Đồng bằng sông Hồng (1,11%), cao hơn trung bình cả nước ở Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.
Câu 4: - Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999: nữ > nam, nam ngày càng cao, nữ ngày càng giảm.
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi (1979 – 1999):
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC
Câu 1: Số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta:
Câu 2: Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số:
Câu 3: Tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm:
- Nhận xét: tỉ lệ gia tăng dân số qua hai năm có xu hướng giảm từ 2,53% xuống 1,43%.
- Vẽ biểu đồ:
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Quan sát hình 2.1, có một vài nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta như sau:
- Từ năm 1954 – 2003, dân số nước ta tăng nhanh liên tục.
- Tỉ lệ tăng dân số có sự thay đổi qua từng giai đoạn:
* Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giám nhưng số dân vẫn tăng nhanh là bởi vì:
- Nước ta có dân số đông, quy mô dân số lớn.
- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ cao.
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng vẫn thuộc loại cao trên thế giới. mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng một triệu người.
Câu 2: * Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả nghiệm trọng như:
- Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.
- Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.
- Bên cạnh đó còn gây bất ổn về xã hội
- Sẽ làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường…
* Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số ở nước ta:
- Về kinh tế: góp phần vào tăng năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tê' đất nước, tăng thu nhập bình quân đầu người,...
- Về nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: tạo điều kiện để nâng cao điều kiện sống về y tế, chữa bệnh, chăm sóc con cái, giáo dục, cải thiện đời sống, thụ hưởng các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ,...
- Về môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.
Câu 3: Dựa vào bảng 2.1, ta thấy vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất như sau:
- Cao nhất là Tây Bắc với tỉ lệ gia tăng tự nhiên 2,19%.
- Thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng lệ gia tăng tự nhiên 1,11%.
- Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước:
Câu 4: Dựa vào bảng 2.2, có một số nhận xét:
* Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999:
- Tỉ lệ nữ lớn hơn tỉ lệ nam
- Tỉ lệ dân số nam, nữ có thay đổi theo thời gian: tỉ lệ nam ngày càng cao, tỉ lệ nữ ngày càng giảm.
* Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999:
- Nhóm tuổi 0-14 tuổi:
- Nhóm tuổi 15-59 tuổi:
- Nhóm tuổi trên 60 tuổi:
=> Giải thích: Tỉ số giới tính không cân đối và thường thay đổi theo nhóm tuổi và thời gian.
=> Kết luận: Cơ cấu dân số theo độ tuổi nước ta đang có sự thay đổi, tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi và trên độ tuổi lao động tăng lên.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC
Câu 1: Dựa vào hình 2.1 số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta như sau:
* Về số dân:
- Tăng liên tục, năm 2009 so với năm 1954, số dân tăng hơn 3,5 lần.
- Tốc độ tăng dân số của giai đoạn 1976 – 2009 nhanh hơn giai đoạn 1954 – 1976.
* Về tỉ lệ gia tăng tự nhiên:
- Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.
- Sự gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 - 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.
- Hiện nay, dân số Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối thấp (năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.
- Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng
Câu 2: Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số nước ta:
- Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số
- Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta
Câu 3: Dựa vào bảng số liệu, ta tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm như sau:
- Công thức gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %.
- Nhận xét:
- Biểu đồ thể hiện như sau: