Giải địa lý 9 bài 2 trang 7 cực chất

Địa lý 9 bài 2 trang 7 cực chất. Bài học: Dân số và gia tăng dân số - được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ . Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn địa lý 9.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC

Câu 1: Quan sát hình 2.1, nêu nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta. Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giám nhưng số dân vẫn tăng nhanh?

Câu 2: Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì? Nêu những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta?

Câu 3: Dựa vào bảng 2.1, hãy xác định các vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất; các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước?

Câu 4: Dựa vào bảng 2.2  hãy nhận xét :

Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999?

Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999?

CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC

Câu 1: Dựa vào hình 2.1 hãy cho biết số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta?

Câu 2: Phân tích ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số nước ta?

Câu 3: Dựa vào bảng số liệu dưới đây:

Giải địa lý 9 bài 2 trang 7 cực chất

  • Tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm và nêu nhận xét?
  • Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng tự nhiên của dân số ỏ nước ta thời kì 1979 – 1999?

Phần II. Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC

Câu 1: Tình hình dân số nước ta tăng nhanh liên tục (1954 – 2003): dân số tăng rất nhanh (1954 – 1969) sau đó có xu hướng giảm dần (1976 – 2003).

  • Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giám nhưng số dân vẫn tăng nhanh vì dân số đông, quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ, phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ cao.

Câu 2: Những hậu quả của dân số đông và tăng nhanh:

  • Kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số, bất ổn xã hội.
  • Suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường.

- Lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tê' đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

Câu 3: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao nhất ở Tây Bắc (2,19%), thấp nhất ở Đồng bằng sông Hồng (1,11%), cao hơn trung bình cả nước ở Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

Câu 4: - Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999: nữ > nam, nam ngày càng cao, nữ ngày càng giảm.

- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi (1979 – 1999):

  • Nhóm tuổi 0-14 tuổi: Nam giảm 21,8 -> 17,4; Nữ giảm 20,7 -> 16,1.
  • Nhóm tuổi 15-59 tuổi: Nam tăng 23,8 -> 28,4; Nữ tăng 26,6 -> 30,0.
  • Nhóm tuổi trên 60 tuổi: Nam tăng 2,9 -> 3,4; Nữ tăng 4,2 -> 4,7.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI HỌC

Câu 1: Số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta:

  • Số dân tăng liên tục, 1954 - 2009 (tăng 3,5 lần), tốc độ tăng 1976 – 2009 > 1954 – 1976.
  • Tỉ lệ gia tăng tự nhiên 1954 đến 2003 tăng nhanh liên tục, dân số gia tăng rất nhanh từ 1954 - 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.
  • Tỉ suất sinh tương đối thấp (1,43%), mỗi năm, vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.
  • Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng, cao nhất là Tây Nguyên, thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng.

Câu 2:  Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số:

  • Sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.
  • Sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số người đang bước vào tuổi lao động.

Câu 3: Tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm:

  • Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %
  • Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %

- Nhận xét: tỉ lệ gia tăng dân số qua hai năm có xu hướng giảm từ 2,53% xuống 1,43%.

- Vẽ biểu đồ:

Phần III. Hướng dẫn trả lời chi tiết

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC

Câu 1: Quan sát hình 2.1, có một vài nhận xét về tình hình tăng dân số của nước ta như sau:

- Từ năm 1954 – 2003, dân số nước ta tăng nhanh liên tục.

- Tỉ lệ tăng dân số có sự thay đổi qua từng giai đoạn: 

  • Giai đoạn 1954 – 1969, dân số tăng rất nhanh do những tiến bộ về y tế, đời sống nhân sân được cải thiện, lèm cho tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử thaao.
  • Giai đoạn 1976 – 2003, tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm dần, nhờ thực hiện tốt chính sách kế hoạch hóa gia đình.

* Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giám nhưng số dân vẫn tăng nhanh là bởi vì: 

- Nước ta có dân số đông, quy mô dân số lớn.

- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, số phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ cao.

- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng vẫn thuộc loại cao trên thế giới. mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng thêm khoảng một triệu người.

Câu 2: * Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả nghiệm trọng như:

- Việc tăng nhanh dân số sẽ làm cho kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.

- Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, gây tắc nghẽn giao thông, vấn đề nhà ở.

- Bên cạnh đó còn gây bất ổn về xã hội

- Sẽ làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường…

* Những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số ở nước ta:

- Về kinh tế: góp phần vào tăng năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tê' đất nước, tăng thu nhập bình quân đầu người,...

- Về nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: tạo điều kiện để nâng cao điều kiện sống về y tế, chữa bệnh, chăm sóc con cái, giáo dục, cải thiện đời sống, thụ hưởng các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ,...

- Về môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

Câu 3: Dựa vào bảng 2.1, ta thấy vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất, thấp nhất như sau:

- Cao nhất là Tây Bắc với tỉ lệ gia tăng tự nhiên 2,19%.

- Thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng lệ gia tăng tự nhiên 1,11%.

- Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước:

  • Tây Bắc
  • Bắc Trung Bộ
  • Duyên hải Nam Trung Bộ
  • Tây Nguyên.

Câu 4: Dựa vào bảng 2.2, có một số nhận xét:

* Tỉ lệ hai nhóm dân số nam, nữ thời kì 1979 – 1999:

- Tỉ lệ nữ lớn hơn tỉ lệ nam

- Tỉ lệ dân số nam, nữ có thay đổi theo thời gian: tỉ lệ nam ngày càng cao, tỉ lệ nữ ngày càng giảm.

* Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của nước ta thời kì 1979 – 1999:

- Nhóm tuổi 0-14 tuổi: 

  • Nam từ 21,8 giảm xuống còn 17,4
  • Nữ từ 20,7 giảm xuống còn 16,1.

- Nhóm tuổi 15-59 tuổi: 

  • Nam tăng từ 23,8 lên 28,4
  • Nữ từ 26,6 lên 30,0.

- Nhóm tuổi trên 60 tuổi: 

  • Nam tăng từ 2,9 lên 3,4
  • Nữ tăng từ 4,2 lên đến 4,7.

=> Giải thích: Tỉ số giới tính không cân đối và thường thay đổi theo nhóm tuổi và thời gian.

=> Kết luận: Cơ cấu dân số theo độ tuổi nước ta đang có sự thay đổi, tỉ lệ trẻ em giảm xuống, tỉ lệ người trong độ tuổi và trên độ tuổi lao động tăng lên.

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI HỌC

Câu 1: Dựa vào hình 2.1 số dân và tình hình gia tăng dân số của nước ta như sau:

* Về số dân:

- Tăng liên tục, năm 2009 so với năm 1954, số dân tăng hơn 3,5 lần.

- Tốc độ tăng dân số của giai đoạn 1976 – 2009 nhanh hơn giai đoạn 1954 – 1976.

* Về tỉ lệ gia tăng tự nhiên:

- Từ 1954 đến 2003, dân số tăng nhanh liên tục.

- Sự gia tăng dân số khác nhau qua các giai đoạn: dân số gia tăng rất nhanh trong giai đoạn 1954 - 1960; từ 1970 đến 2003, tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hướng giảm.

- Hiện nay, dân số Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn có tỉ suất sinh tương đối thấp (năm 1999, tỉ lệ gia tăng tự nhiên là 1,43%). Tuy thế, mỗi năm, dân số nước ta vẫn tiếp tục tăng thêm khoảng 1 triệu người.

- Tỉ lệ gia tăng dân số khác nhau giữa các vùng

  • Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao nhất là Tây Nguyên.
  • Vùng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số thấp nhất là Đồng bằng sông Hồng. 
  • Các vùng lãnh thổ có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số cao hơn trung bình cả nước là Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên.

Câu 2: Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số và thay đổi cơ cấu dân số nước ta:

- Ý nghĩa của sự giảm tỉ lệ gia tăng dân số

  • Về kinh tế: góp phần vào tăng năng suất lao động, góp phần đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế đất nước, tăng thu nhập bình quân đầu người,...
  • Về nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân: tạo điều kiện để nâng cao về y tế, chữa bệnh, chăm sóc con cái, giáo dục, cải thiện đời sống, thụ hưởng các phúc lợi xã hội, tăng tuổi thọ,...
  • Về môi trường: giảm áp lực đến tài nguyên và môi trường sống.

- Ý nghĩa của sự thay đổi cơ cấu dân số nước ta

  • Thể hiện xu hướng chung là dân số nước ta hướng đến cơ cấu không còn trẻ.
  • Tỉ trọng cao của dân số ở nhóm tuổi 0-14 đặt ra những vấn đề cấp bách về văn hoá, y tế, giáo dục, giải quyết việc làm cho số người đang bước vào tuổi lao động.

Câu 3: Dựa vào bảng số liệu, ta tính tỉ lệ (%) gia tăng tự nhiên của dân số qua các năm như sau:

- Công thức gia tăng dân số tự nhiên = Tỉ suất Sinh – Tỉ suất Tử = %.

  • Năm 1979 = 32,5 – 7,2 = 25,3 %o = 2,53 %
  • Năm 1999 = 19,9 – 5,6 = 14,3 %o = 1,43 %

- Nhận xét:

  • Tỉ lệ gia tăng dân số qua hai năm có xu hướng giảm từ 2,53% xuống 1,43%.
  • Đây là kết quả lâu dài của quá trình nước ta thực hiện nhiều biện pháp nhằm hạn chế gia tăng dân số

- Biểu đồ thể hiện như sau:

Tìm kiếm google: giai dia ly 9 cuc chat bai 2, giải địa lý 9 bài Dân số và gia tăng dân số

Xem thêm các môn học

Giải địa lý 9 cực chất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com