Soạn địa lý 9 bài 25 trang 90 cực chất

Địa lý 9 bài 25 trang 90 cực chất. Bài học: Vùng duyên hải Nam Trung Bộ - được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ . Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn địa lý 9.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Câu hỏi giữa bài học

Câu 1: Tại sao vấn đề bảo vệ và phát triển rừng  có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ?

Câu 2: Căn cứ vào bảng 25.1, hãy nhận xét về sự khác biệt trong phân bố  dân cư, dân tộc và hoạt động kinh tế  giữa phía Đông và phía Tây vùng Duyên hải Nam Trung Bộ?

Câu 3: Dựa vào bảng 25.2, hãy nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước.

Các bài tập cuối bài học

Câu 1: Trong phát triển kinh tế- xã hội, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì?

Câu 2: Căn cứ vào bảng 25.1, hãy nhận xét về sự khác biệt trong phân bô dân tộc, dân cư và hoạt động kinh tế giữa vùng đồng bằng ven biển với vùng đồi núi phía tây.

Câu 3: Tại sao du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng?

Phần II. Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Vấn đề bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ vì góp phần hạn chế các thiên tai lũ quét, sạt lở đất, xói mòn, chắn sóng chắn cát, hạn chế nạn cát bay.... ở biển. Bên cạnh đó bảo vệ được nguồn nước ngầm cho vùng, cân bằng sinh thái.

Câu 2: Dân cư và hoạt động kinh tế đồng bằng ven biển chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ người chăm với công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thủy sản.

Dân cư và hoạt động kinh ế vùng đồi núi phía Tây chủ yếu là các dân tộc ít người với hoạt động chăn nuôi gia súc là chủ yếu với số lượng lớn, trồng cây công nghiệp.

Câu 3: nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước:

Một số chỉ tiêu dân cư, xã hội của vùng còn thấp hơn so với trung bình cả nước, tỉ lệ dân thành thị cao hơn trung bình cả nước.

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1:  Duyên hải Nam Trung Bộ có những điều kiện thuận lợi và khó khăn phát triển kinh tế- xã hội:

- Thuận lợi: 

  • Vị trí địa lí nằm trên trục giao thông Bắc – Nam, giáp biển Đông với bở biển dài.
  • Có các đồng cỏ (chăn nuôi trâu, bò đàn), gỗ quý, đất nông nghiệp không lớn nhưng thích hợp để trồng lúa, ngô,…
  • Có nhiều bãi cá, bãi tôm, các rạn san hô ven các đảo, sông tuy ngắn nhưng có giá trị về thủy lợi, thủy điện, giàu khoáng chất.
  • Bờ biển và các đảo có nhiều bãi tắm tốt.
  • Dân cư có đức tính cần cù trong lao động, giàu kinh nghiệm trong phòng chống thiên tai, có nhiều di tích văn hóa – lịch.

- Khó khăn:

  • Chịu tác động của bão, lũ, hạn, quá trình sa mạc hóa, đồng bằng hẹp và bị chia cắt, đất canh tác có độ phì thấp.
  • Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật kĩ thuật chưa đáp ứng, nhiều khó khăn, dân cư phân bố ven biển và thiếu vốn.

Câu 2: Sự khác biệt trong phân bô dân tộc, dân cư và hoạt động kinh tế giữa vùng đồng bằng ven biển với vùng đồi núi phía tây:

  • Đồng bằng ven biển: chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ là người Chăm. Mật độ dân số cao, (các thành phố, thị xã). Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.
  • Vùng đồi núi phía tây: chủ yếu là các dân tộc (Cơ-tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê,...) Mật độ dân số thấp, tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao. Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp.

Câu 3: Du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng vì có nguồn tài nguyên du lịch phong phú như nhân văn (Phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn,…), tự nhiên (Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Yên,…).

Phần III. Hướng dẫn trả lời chi tiết

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Vấn đề bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ vì những lí do sau:

- Phát triển rừng đầu nguồn góp phần hạn chế các thiên tai lũ quét, sạt lở đất, xói mòn rửa trôi vùng đồi núi cũng như ngập úng ở vùng đồng bằng phía đông.

- Phát triển rừng ven biển có vai trò chắn sóng chắn cát, hạn chế nạn cát bay....

- Bảo vệ rừng sẽ bảo vệ được nguồn nước ngầm cho vùng, cân bằng sinh thái, 

=> Đặc biệt đối với các tỉnh cực Nam Trung Bộ đang có nguy cơ hoang mạc hóa mở rộng (Ninh Thuận, Bình Thuận) vì thiếu mước vào mùa khô.

- Bảo vệ và phát triển rừng góp phần bảo vệ nguồn lâm sản quý, các loài động vật quý hiếm trong rừng.

Câu 2: Căn cứ vào bảng 25.1, ta thấy sự khác biệt trong phân bố dân cư, dân tộc và hoạt động kinh tế giữa phía Đông và phía Tây vùng Duyên hải Nam Trung Bộ là:

* Dân cư và hoạt động kinh tế đồng bằng ven biển:

- Dân cư chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ người Chăm. Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở thành phố thị xã.

- Công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thủy sản.

* Dân cư và hoạt động kinh ế vùng đồi núi phía Tây:

- Chủ yếu là các dân tộc ít người cư trú: Cơ tu, Raglai, Ba na, Ê đê….

- Chăn nuôi gia súc là chủ yếu với số lượng lớn, trồng cây công nghiệp.

Câu 3: Qua bảng 25.2 ta thấy tình hình dân cư, xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ so với cả nước như sau:

- Một số chỉ tiêu dân cư, xã hội của vùng còn thấp hơn so với trung bình cả nước

- Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với tỉ lệ dân thành thị cao hơn trung bình cả nước

- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ đã đạt được những bước tiến đáng kể

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Trong phát triển kinh tế- xã hội, vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có những điều kiện thuận lợi và khó khăn  là:

* Về mặt thuận lợi:

- Vị trí địa lí nằm trên trục giao thông Bắc – Nam, giáp biển Đông với bở biển dài

=> Thuận lợi giao lưu, hợp tác, thu hút đầu tư của trong và ngoài nước, phát triển nền kinh tế mở.

– Vùng đồi trước núi có các đồng cỏ, thích hợp chăn nuôi trâu, bò đàn.

– Rừng có một số loại gỗ quý và các đặc sản như: quế, trầm hương, sâm qui…

– Đất nông nghiệp ở các đồng bằng tuy không lớn

=> Thích hợp để trồng lúa, ngô, khoai, rau quả và một số cây công nghiệp như: dừa, mía, bông…

– Vùng nước lợ, nước mặn ven bờ và các rạn san hô ven các đảo 

=> Thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản.

– Vùng biển có nhiều bãi cá, bãi tôm, có các ngư trường Ninh thuân – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Hoàng Sa – Trường Sa với nhiều loại thủy sản có giá trị kinh tế cao.

– Bờ biển và các đảo có nhiều bãi tắm tốt: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Ninh Chữ, Mũi Né…, nhiều cảnh quan đẹp: Ngũ Hành Sơn, bán đảo Sơn Trà.. 

=> Phát triển nhiều loại hình du lịch: tắm biển, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học…

– Các sông tuy ngắn nhưng có giá trị về thủy lợi, thủy điện.

– Khoáng sản không giàu nhưng có trữ lượng lớn về cát thạch anh, đá xây dựng. Ngoài ra, còn có titan, vàng, đá quý, vùng thềm lục địa ở cực nam có dầu khí.

-Dân cư có đức tính cần cù trong lao động, giàu kinh nghiệm trong phòng chống thiên tai và khai thác các nguồn lợi kinh tế biển.

– Có các đô thị ven biển, là hạt nhân phát triển kinh tế – xã hội của vùng.

– Là địa bàn có nhiều di tích văn hóa – lịch sử, tiêu biểu như: Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn là lợi thế để thu hút khách du lịch.

* Về mặt khó khăn:

– Thường xuyên chịu tác động của bão, lũ, hạn. Quá trình sa mạc hóa có xu hướng mở rộng ở các tỉnh cực nam (Ninh Thuận, Bình Thuận).

– Đồng bằng hẹp và bị chia cắt, đất canh tác có độ phì thấp.

– Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật kĩ thuật chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

– Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, phân bố dân cư tập trung nhiều ở vùng ven biển.

– Thiếu vốn đầu tư.

Câu 2: Căn cứ vào bảng 25.1, ta thấy sự khác biệt trong phân bô dân tộc, dân cư và hoạt động kinh tế giữa vùng đồng bằng ven biển với vùng đồi núi phía tây.

* Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có sự tương phản trong cư trú và hoạt động kinh tế giữa đồng bằng ven biển và vùng núi, gò đồi phía tây:

- Đồng bằng ven biển:

  • Chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ là người Chăm. 
  • Mật độ dân số cao, phân bố tập trung ở các thành phố, thị xã. 
  • Hoạt động công nghiệp, thương mại, du lịch, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản.

- Vùng đồi núi phía tây: 

  • Chủ yếu là các dân tộc: Cơ-tu, Ra-glai, Ba-na, Ê-đê,... 
  • Mật độ dân số thấp. Tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao. 
  • Chăn nuôi gia súc lớn (bò đàn), nghề rừng, trồng cây công nghiệp.

=> Phải đẩy mạnh công tác giảm nghèo ở vùng đồi núi phía tây vì ở đây tỉ lệ hộ nghèo còn khá cao, đời sống các dân tộc cư trú ở đây còn gặp nhiều khó khăn.

Câu 3: Du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng duyên hải Nam Trugn Bộ vì đây là vùng có nguồn tài nguyên du lịch phong phú. Cụ thể là:

- Về tài nguyên du lịch nhân văn có: Phố cổ Hội An, di tích Mỹ Sơn,…

- Về tài nguyên du lịch tự nhiên có: các bãi biển đẹp: Nha Trang, Đà Nẵng, Phú Yên,…

- Tất cả những điểm du lịch trên đều là những địa danh du lịch nổi tiếng được nhiều người biết đến. 

=> Hàng năm thu hút hàng triệu lượt khách du lịch đến với vùng đất này.

Tìm kiếm google: soan dia ly 9 bai 25 cuc chat, soạn địa lý 9 bài Vùng duyên hải Nam Trung Bộ

Xem thêm các môn học

Giải địa lý 9 cực chất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com