Soạn địa lý 9 bài 21 trang 75 cực chất

Địa lý 9 bài 21 trang 75 cực chất. Bài học Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) - được thầy cô tổng hợp lại rất dễ nhớ . Với cách giải câu hỏi giữa bài và bài tập cuối bài học cực chất. Tài liệu hoàn toàn miễn phí, học sinh thoải mái tham khảo để củng cố kiến thức cho bản thân. Chúc các bạn học tập tốt môn địa lý 9.

[toc:ul]

Phần I. Câu hỏi và bài tập trong bài

Câu hỏi giữa bài học

Câu 1: Dựa vào hình 21.2, em hãy cho biết địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng diểm.

Câu 2: Dựa vào bảng 21.1, hãy so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.

Câu 3: Nêu lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng.

Các bài tập cuối bài học

Câu 1: Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002.

Câu 2: Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như thế nào? Đồng bằng sông Hồng có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực.

Câu 3: Chứng minh rằng Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch.

Câu 4: Dựa vào kiến thức đã học em hãy cho biết đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002?

Phần II. Hướng dẫn trả lời ngắn gọn

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học

Câu 1: Địa bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm là:

  • Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình (chế biến lương thực, thực phẩm).
  • Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình sản xuất hàng tiêu dùng).
  • Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình (sản xuất vật liệu xây dựng).
  • Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình (cơ khí).

Câu 2: So sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước:

  • Đồng bằng sông Hồng > cả nước và Đồng bằng sông Cửu Long.
  • 1995 — 2002: Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn cả nước và Đồng bằng sông Cửu Long

Câu 3: Lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng là trồng rau quả ôn đới và cận nhiệt, tạo được các giống ngô năng suất cao chịu hạn, chịu rét tốt

=> cơ cấu cây trồng vụ đông đa dạng, đem lại lợi ích kinh tế cao, vụ đông là vụ chính ở Đồng bằng sông Hồng.

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002: 

  • Tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng (26,6%  -> 36%)
  • Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh (18,3 nghìn tỉ đồng -> 55,2 nghìn tỉ đồng)
  • Ngành công nghiệp trọng điểm: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.
  • Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng. Phần lớn tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.

Câu 2: Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng là đảm bảo lương thực, đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu, cung cấp nguyên liệu, giải quyết việc làm.

Những thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất lương thực:

- Thuận lợi: 

  • Đất phù sa màu mỡ, diện tích lớn, khí hậu và thủy văn thuận lợi, lao động, trình độ thâm canh cao nhất nước.
  • Cơ sở vật chất kĩ thuật, mạng lưới thủy lợi, chính sách nhà nước.

- Khó khăn:

  • Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp, chia cắt, manh múng
  • Thời tiết thất thường, biến thiên nhiên thường xảy ra
  • Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp

Câu 3: Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch vì:

  • Tài nguyên du lịch tự nhiên( thắng cảnh Tràng An, Ninh Bình, Tam Đảo, Đại Lải, Vĩnh Phúc, vườn quốc gia Cát Bà, Cúc Phương, Bà Vì…bãi biển Hải Phòng, Thái Bình…).
  • Tài nguyên diu lịch nhân văn (lăng Bác Hồ, Hồ Gươm, chùa Một Cột, Côn Sơn Kiếp Bạc).
  • Hệ thống giao thông phát triển, các thành phố lớn.

Câu 4: Đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002 là 

  • Tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng (26,6%  -> 36%)
  • Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh (18,3 nghìn tỉ đồng -> 55,2 nghìn tỉ đồng)
  • Có các ngành công nghiệp trọng điểm (chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng…. Và sản phẩm công nghiệp quan trọng như máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng. 
  • Phần lớn tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.

Phần III. Hướng dẫn trả lời chi tiết

Hướng dẫn trả lời câu hỏi giữa bài học

Câu 1: Dựa vào hình 21.2, ta nhận xét bàn phân bố của các ngành công nghiệp trọng điểm:

Phân bố ngành công nghiệp trọng điểm ở đồng bằng sông Hồng theo hình 21.2 như sau:

- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

- Công nghiệp sản xuâ't hàng tiêu dùng: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình.

- Công nghiệp cơ khí: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Yên, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình.

Câu 2: Dựa vào bảng 21.1, so sánh năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước như sau:

- Năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng cao hơn năng suất lúa của cả nước và năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long.

- Trong giai đoạn 1995 — 2002, năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng tăng nhanh hơn tăng năng suất lúa của cả nước và năng suất lúa của Đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 3: Lợi ích kinh tế của việc đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính ở Đồng bằng sông Hồng thể hiện:

- Ở miền Bắc nước ta nói chung và đồng bằng sông Hồng nói riêng, từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, do có gió mùa đông bắc nên thời tiết ở Đồng bằng sông Hồng thường lạnh, khô.

=> thích hợp cho trồng rau quả ôn đới và cận nhiệt

- Do lai tạo được các giống ngô năng suất cao chịu hạn, chịu rét tốt.

=> Ngô được trồng nhiều vào vụ đông

-  Cơ cấu cây trồng vụ đông đa dạng, đem lại lợi ích kinh tế cao.

- Vụ đông đã trở thành vụ chính ở Đồng bằng sông Hồng.

Hướng dẫn giải các bài tập cuối bài học

Câu 1: Đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002 như sau:

- Tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh:

  • Từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng
  • Chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).

- Các ngành công nghiệp trọng điểm là: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.

- Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,...). - Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.

Câu 2: Sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng có tầm quan trọng như sau:

* Ý nghĩa của việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng

- Đảm bảo nhu cầu lương thực cho nhân dân của vùng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.

- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi (lương thực hoa màu), góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.

- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.

- Giải quyết việc làm cho lao động, sử dụng hợp lí tài nguyên (đất trồng, nguồn nước…)

* Những điều kiện để phát triển sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng

- Những thuận lợi:

  • Đất phù sa nhìn chung màu mỡ, diện tích, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn.
  • Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.
  • Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao nhất nước.
  • Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.
  • Có các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá…)

- Những khó khăn:

  • Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp (dưới 0,05 ha/người), đất bị chia cắt manh mún, hạn chế cho việc cơ giới hóa sản xuất.
  • Diện tích đất bị canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, bị suy thoái.
  • Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra (bão, lũ, hạn, rét kéo dài…).
  • Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất như thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác, lương thực lao động có trình độ bị hút về các thành phố…

Câu 3: Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Điều đó được thể hiện qua hàng loạt các tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.

- Tài nguyên du lịch tự nhiên ở đồng bằng sông Hồng:

  • Các thắng cảnh nổi tiếng như Tràng An, Ninh Bình, Tam Đảo, Đại Lải, Vĩnh Phúc…
  • Các vườn quốc gia nổi tiếng như Cát Bà, Cúc Phương, Bà Vì…
  • Các bãi biển đẹp ở Hải Phòng, Thái Bình…

- Tài nguyên diu lịch nhân văn:

  • Lăng Bác Hồ
  • Hồ Gươm
  • Chùa Một Cột
  • Côn Sơn Kiếp Bạc

- Không chỉ có nhiều điểm du lịch mà ở đây còn có hệ thống giao thông phát triển, các thành phố lớn. 

- Vị trí giao thông thuận lợi, là đầu mối giao thông của nhiều tỉnh…

Câu 4: Thời kì 1995 – 2002 nền công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng có những đặc điểm sau:

- Tỷ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.

- Giá trị sản xuất tăng mạng, từ 18,3 nghìn tỉ đồng năm 1995 lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước năm 2002.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm bao gồm: Chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí

- Sản phẩm công nghiệp quan trọng : Máy công cụ động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng….

- Phần lớn giá trị công nghiệp tập trung ở Hà Nội – Hải Phòng.

Tìm kiếm google: soan dia ly 9 bai 21 cuc chat, soạn địa lý 9 bài Vùng đồng bằng sông Hồng (tiếp theo)

Xem thêm các môn học

Giải địa lý 9 cực chất


Đia chỉ: Tòa nhà TH Office, 90 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại hỗ trợ: Fidutech - click vào đây
Chúng tôi trên Yotube
Cùng hệ thống: baivan.net - Kenhgiaovien.com - tech12h.com