1. Chơi trò chơi “Đố nhau tìm hai số”.
2. Viết tiếp vào chỗ chấm trong bài giải của bài toán:
Bài toán: Tổng của hai số là 150. Tỉ số của hai số đó là $\frac{2}{3}$. Tìm mỗi số.
Bài giải:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
2 + 3 = 5 (phần)
Số bé là: 150 : 5 x 2 = 60
Số lớn là: 150 - 60 = 90
Đáp số: 60 và 90
b. Bài toán: Hiệu của hai số là 60. Tỉ số của hai số đó là $\frac{3}{5}$. Tìm mỗi số.
Bài giải:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 – 3 = 2 (phần)
Số bé là: 60 : 2 x 3 = 90
Số lớn là: 60 + 90 = 150
Đáp số: 90 và 150
Giải các bài toán sau:
Câu 3: Trang 25 VNEN 5 tập 1
Khối lớp 3 có ít hơn khối lớp 5 là 20 học sinh, tỉ số học sinh giữa hai khối là $\frac{7}{8}$. Hãy tìm số học sinh của mỗi khối.
Trả lời:
Hiệu số phần bằng nhau là:
8 – 7 = 1 (phần)
Số học sinh khối lớp 3 là: 20 : 1 x 7 = 140 (học sinh)
Số học sinh khối lớp 5 là: 20 + 140 = 160 (học sinh)
Đáp số: khối 3: 140 học sinh
Khối 5: 160 học sinh
Câu 4: Trang 25 VNEN toán 5 tập 1
Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi 98m. Chiều rộng bằng $\frac{3}{4}$ chiều dài.
a. Tìm chiều dài và chiều rộng của mảnh đất
b. Tìm diện tích của mảnh đất đó.
Trả lời:
Nửa chu vi mảnh đất hình chữ nhật là: 98 : 2 = 49 (m)
Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 4 = 7 (phần)
Chiều rộng mảnh đất hình chữ nhật là:
(49 : 7) x 3 = 21 (m)
Chiều dài mảnh đất hình chữ nhật là:
7 x 4 = 28 (m)
Đáp số: chiều rộng 21m
chiều dài 28m
Nêu bài toán theo sơ đồ sau rồi giải bài toán:
Trả lời:
Nêu bài toán: Hoa và Hằng hái được tất cả 128 quả táo. Tỉ số táo hái được của Hoa và Hằng là $\frac{5}{3}$. Hỏi mỗi bạn hái được bao nhiêu quả táo?
Bài giải:
Tổng số phần bằng nhau là: 5 + 3 = 8 (phần)
Hoa hái được số quả táo là: (128 : 8) x 5 = 80 (quả)
Hằng hái được số quả táo là: 128 – 90 = 48 (quả)
Đáp số: Hoa 80 quả
Hằng 48 quả